Chú thích

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng




[1] Giữa hai nhánh Hồi giáo Shia và Sunni có nhiều xung khắc và bất đồng, trong đó có cả những bất đồng về gia thế của nhà tiên tri. Phái Sunni cho rằng Ruqayyah và Zainab là con chung của Khadijah và Muhammad. Phái Shia thì lại quả quyết chỉ có Fatimah là con chung duy nhất của hai người, ba cô gái còn lại Zainab, Ruqayya và Umm Kulthum là con của chị gái bà Khadijah. Theo lý luận của Shia, Khadijah 40 tuổi quá già để khi lấy Muhammad vẫn còn có thể đẻ thêm được tận ba, bốn người con.

[2] Trích dẫn từ Islam a short history, (Modern Library, 2002) của Karen Armstrong. Tác giả xuất thân từ một xơ Thiên Chúa, được biết đến như một nhà nghiên cứu có nhiều thiện cảm với Hồi giáo. Những cuốn sách chính của bà: Muhammad - A biography of the prophet; A History of God, The Great Transformation: The Beginning of Our Religious Traditions; Jerusalem: One City, Three Faiths. Giả thuyết Allah là một biến thể của tục thờ thần Mặt Trăng được trích dẫn phần lớn từ cuốn The moon-god Allah in the archelology of the Middle East của Robert Morey.

[3] Đế chế Ba Tư là thời hoàng kim của Iran, nguyên thủy theo đạo độc thần Zoroastrianism, bao trùm lên lãnh thổ các nước Iran, Afghanistan, Pakistan và gần một chục nước khác gồm một phần của Hy Lạp, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ ngày nay.

[4] Một trong những cuốn sách đáng được lưu tâm về Wahhabism ở Saudi được viết bởi David Commins, The Wahhabi Mission and Saudi Arabia (Tauris, 2009).

[5] Saudi dựa vào một hadith cho rằng Muhammad cấm phụ nữ đi ra ngoài quá 24 tiếng mà không có người nam trong gia đình đi cùng. Áp dụng cho Hajj, luật này được nới lỏng nếu một nhóm các phụ nữ đi cùng nhau. Bắt đầu từ năm 2014, người nam giám hộ sẽ nhận được một tin nhắn thông báo nếu người phụ nữ họ giám hộ đi ra khỏi biên giới Saudi. Về mức độ đáng tin cậy của hadith, xin xem thêm phần "Thưa cùng bạn đọc".

[6] Năm 2005, tờ báo Đan Mạch Jyllands-Posten đăng ảnh biếm họa về thiên sứ Muhammad khiến hàng triệu tín đồ Hồi giáo nổi giận, các cuộc biểu tình, đốt phá, và trả đũa diễn ra khiến hơn hai trăm người thiệt mạng. Năm 2012, một công dân Mỹ Thiên Chúa gốc Ai Cập sản xuất bộ phim có tiêu đề The Innocence of Muslims (Sự vô tội của người Hồi) gây ra sự phẫn nộ của tín đồ khắp nơi với hậu quả hơn năm mươi người thiệt mạng. Nguyên nhân của sự tức giận này không những là việc thiên sứ Muhammad bị châm biếm mà còn do phần lớn các trường phái Hồi giáo (trừ Shia và các nhánh Sufi) tuân theo aniconism - cấm toàn bộ các hình thức mô phỏng Thượng Đế, các thiên sứ, thậm chí thiên nhiên và các sinh vật sống. Chính vì thế kiến trúc của văn minh Hồi giáo thường là các mô-típ hình họa trang trí đối xứng.

[7] Henry Austin, "Muslims give more to charity than others", NBC, 22-7-2013.

[8] "Phụ nữ giúp việc"

[9] "Nghề giúp việc tại Ả Rập Xê Út: Nhiều rủi ro", phunuonline.com.vn.

[10] "Làm tình với nhau".

[11] Một trong những cuốn sách có cái nhìn tương đối khách quan về Saudi được viết bởi Karen Elliot House, On Saudi Arabia: Its People, Past, Religion, Fault Lines and Future (Vintage, 2013).

[12] "Xóa bỏ những nghi ngờ của bạn về Hồi giáo"

[13] "Cảm ơn"

[14] Một loại thuốc lá trộn hương hoa quả được hút qua ống điếu lọc nước chạm khắc đẹp và tinh xảo. Bình hút shisha được cho là sáng chế của một người Ấn Độ. Tục hút shisha khởi nguồn từ vùng Ba Tư (Iran ngày nay) và sau này lan truyền đến thế giới Ả Rập.

[15] Không có đàn ông thì cũng chẳng có nước mắt.

[16] Xem "Dictatorship is the best path to development" trên www.debatewise.org, một trang wiki với tính phản biện hai chiều khá đơn giản và lý thú có bàn về tính hai mặt của chế độ độc tài.

[17] Harem là từ để chỉ một quần thể gia đình đa thê, tương tự như cấm cung nơi các vua chúa sống cùng vợ và các cung nữ. Từ "harem" xuất xứ từ chữ "khayrem" (tiếng Do Thái) và chữ "haram" (tiếng Ả Rập) đều có nghĩa là sự cấm đoán, gìn giữ, cách biệt.

[18] Elephant in the room - Ngạn ngữ Anh.

[19] Xem thêm chú thích số 1 chương "Saudi - Trung Đông cấm cung".

[20] Tiếng Ả Rập: "Những kẻ bỏ ra đi".

[21] Kẻ vô đạo, phản đạo.

[22] Có bản kể rằng Khabbab bị giết trước rồi sau đó cả nhà ông mới bị ám hại.

[23] After the prophet được viết bởi Lesley Hazleton (Anchor, 2010) là một cuốn sách rất hay và cũng rất khách quan về sự chia rẽ Sunni-Shia trong nội bộ Hồi giáo xuất phát từ việc kế thừa và phân chia quyền bính kể từ giây phút Muhammad băng hà. Hiện nay, Hồi giáo Shia ở Iran và Hồi giáo Sunni ở Saudi là hai thế lực đối đầu thù địch. Các nước có đa số Sunni chiếm phần lớn thế giới Hồi giáo. Các nước có dân số Sunni-Shia xấp xỉ bằng nhau hoặc hơn kém chút xíu như Li Băng, Bahrain, Iraq hay Yemen trở thành trận địa để Saudi và Iran tranh giành ảnh hưởng.

[24] Nguyên bản báo cáo của NOREF: "Keep Yemen weak". Đây là cách hiệu quả để Saudi giữ thế chủ động trong Hiệp ước Taif về chủ quyền đất suốt nửa cuối thế kỷ 20.

[25] "Qat" là một loại lá cây có chất kích thích rất thịnh hành ở Yemen. Ấn tượng đầu tiên về một khuôn mặt Yemen điển hình là một bên má phồng tướng lên như đang ngậm một quả quýt to đùng và một nụ cười chúm chím vì đôi môi còn phải giữ cho quả quýt ấy khỏi phọt ra ngoài. Lá qat nhai thành bã, hết cọng này đến cọng kia, không nhổ ra mà giữ ở trong má hàng tiếng liền. Già trẻ lớn bé ai cũng nhai. Các em học sinh nữ bỏ mạng che mặt ra là thấy phồng cả má. Nhiều em thú nhận không có lá qat không học được bài. Cả đất nước bị nghiện chất kích thích từ lá qat, tốn tiền vì lá qat. Nhưng cũng như "miếng trầu là đầu câu chuyện" một thời ở Việt Nam, không có lá qat thì giao lưu xã hội bị tắc tị và trở nên nhạt phèo.

[26] Mùa Xuân Ả Rập ở Yemen còn là nguồn cảm hứng để bộ phim tư liệu chưa đầy 30 phút Karama has no walls của nữ đạo diễn gốc Yemen Sara Ishaq bừng sáng và được đề cử giải Oscar.

[27] Nhà thơ tài năng của Li Băng (1883-1931), người có số lượng tác phẩm xuất bản đứng thứ ba trên thế giới, sau Shakespeare và Lão Tử.

[28] Những bạn đọc muốn tìm hiểu kỹ hơn về nhánh Hồi giáo Shia dòng Alawite xin mời tham khảo thêm bài tôi viết cho tạp chí Illume, "Syria: Alawites, Religious Minorities in the Losing War", www.illumemagazine.com,17-2-2013.

[29] Vào thời điểm tôi đang sửa bản thảo của cuốn sách này, cuộc chiến ở Syria là sự tàn sát lẫn nhau của ba nhóm đối đầu chính: một là quân đội của độc tài Assad chủ yếu dòng Hồi giáo Shia Alawite, hai là quân nổi dậy theo chủ nghĩa cánh tả không phân biệt tôn giáo nhưng đại bộ phận là Hồi giáo Sunni, và ba là các chiến binh tử vì đạo jihadist của các tổ chức Hồi giáo cực đoan Islamist dòng Sunni từ khắp nơi trên thế giới đổ về, chủ yếu là lực lượng của khủng bố Al-Qaeda và các nhóm cùng tư tưởng.

[30] "Từ Syria, gửi đi với tất cả niềm yêu thương" - một mẫu câu quen thuộc khi viết thiệp hoặc thư cho bạn bè và người trong gia đình.

[31] Bạn tôi mượn ý của George Carlin: "He – and if there is a God, I am convinced he is a he, because no woman could or would ever fuck things up this badly".

[32] Opera soap: Cụm từ này xuất phát ở Mỹ từ thời nhà sản xuất phim được tài trợ bởi các hãng xà phòng, loại phim dài tập các bà nội trợ hay xem nên chen nhiều quảng cáo xà phòng. Từ này hiện chỉ chung cho phim truyền hình dài tập.

[33] Couch Surfing là một mạng bạn bè trên thế giới nơi những người bản xứ mở cửa đón khách du lịch vào ở nhà mình như một hình thức giới thiệu văn hóa, trợ giúp lẫn nhau, và thể hiện lòng hiếu khách. Tôi có giới thiệu chi tiết hơn về cái hay và cái dở của Couch Surfing trong cuốn sách trước Tôi là một con lừa (Nhã Nam, 2013).

[34] Một chén nhỏ để dốc ngược uống một ngụm là hết luôn.

[35] Người chuyên pha chế các loại rượu và cocktail.

[36] "Tiên sư Assad".

[37] Chia sẻ.

[38] "Cứ dính đến tình dục là bán được hàng!". Sex sells là một trong những chiêu quảng cáo phổ biến nhất trong thương mại.

[39] Comment, bình luận.

[40] Một số tín đồ Hồi giáo cho rằng nam nữ không được động chạm cơ thể, dù chỉ là một cái bắt tay. Điều này xuất phát từ hadith của Maqil Ibn Yasar, kể lại rằng Muhammad khuyên tín đồ không nên chạm tay vào người phụ nữ mà họ không được phép. Tuy nhiên, mỗi trường phái và người lãnh đạo Hồi giáo lại có những ý kiến rất khác nhau. Xin xem thêm chú giải của hadith ở phần "Thưa cùng bạn đọc".

[41] Tiếng Ả Rập trong Kinh Quran phiên âm thành Lut.

[42] Unspeakable Love: Gay and Lesbian Life in the Middle East, của Brian Whitaker và Anna Wilson (University of California Press, 2006).

[43] Tình dục đồng giới/đồng tính luyến ái và tình dục khác giới.

[44] Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm với từ khóa Sykes-Picot Agreement và xem bộ phim Lawrence of Arabia. Xin lưu ý trong phim này sĩ quan người Anh Lawrence xúi giục các bộ lạc Ả Rập chống lại Ottoman và thực lòng mong họ có độc lập sau khi Ottoman sụp đổ. Trong thực tế, Lawrence bị đồn "xấu xa" hơn nhiều vì ông biết trước lời hứa của chính phủ Anh là giả dối và các bộ lạc sẽ không bao giờ có độc lập.

[45] Bản thân tôi rất ngưỡng mộ một cuốn sách nghiên cứu gần đây có tiêu đề The world through Arab eyes (Basic Books, 2013) với những số liệu cụ thể về tư duy và cách nhìn nhận của người Ả Rập, đặc biệt là tầm quan trọng của yếu tố Palestine trong việc người Ả Rập chọn bạn chọn thù. Tác giả Shibley Telhami đã thu thập thông số chi tiết liên tục từ nhiều năm tại hơn mười quốc gia Trung Đông, đồng thời phân tích tư duy tâm lý đám đông một cách khá khách quan, khoa học.

[46] Người Hồi gọi theo phiên âm tiếng Ả Rập là Ibrahim.

[47] Kippah hoặc Yarmulke.

[48] 1. Xem thêm bài "Why have young people in Japan stopped having sex?" của Abigail Haworth trên The Guardian 20-10-2013, www.theguardian.com.

[49] 2. Về vấn đề Ai Cập, tôi có viết một bài phân tích khá chi tiết cho BBC: "Tại sao Ai Cập quan trọng?" ngày 23-8-2013, www.bbc.co.uk. Tôi cũng xin giới thiệu một cuốn sách mà tôi thấy khá thú vị có tên là After the Arab Spring (Tiếp nối của Mùa xuân Ả Rập, Palgrave Macmillan, 2012). Tác giả John Bradley phân tích rất chi tiết về sự lớn mạnh của chủ nghĩa Hồi giáo (Islamism) và quá trình Islamist cướp diễn đàn của phe dân chủ cánh tả. Điểm yếu của cuốn sách là người đọc có thể cảm giác rằng Bradley không khách quan khi ông thẳng thừng bày tỏ rõ quan điểm cá nhân của mình ngay từ đầu về chủ nghĩa Hồi giáo.

[50] Bạn đọc có thể đọc bản tiếng Anh của Sách Xanh tại http://www.mathaba.net/gci/ theory/gb1.htm

[51] Cuốn sách của Annick Cojean do Grove Press UK ấn hành năm 2013 có tựa đề Gaddafi's Harem.

[52] Sự thất bại của các đảng phái Hồi giáo bảo thủ Islamist ở Libya là một trường hợp khá đặc biệt, đi ngược lại với xu thế chính trị thời hậu Mùa xuân Ả Rập ở Trung Đông. Các bạn có thể xem thêm một phân tích ngắn gọn của TS Tawfik Hamid, "6 reasons why Islamists lost liberals prevailed in Libya vote" tại http://middleeastvoices.voanews.com

[53] Trào lưu sống theo phong cách và lý tưởng của đạo Hồi thế kỷ thứ 7, đồng thời là một cách tự xưng gọi của Wahhabi từ Saudi cũng như các tín đồ Wahhabi ở các nơi khác. Hầu hết đàn ông theo salafi để râu dài vì họ tin rằng Muhammad cũng từng để râu (xem phần "Thưa cùng bạn đọc").

[54] Thiên khải 33:59 cũng thường xuyên được tranh luận về vấn đề nhóm từ "yudnina alayhinna min jalabibihinna" nên được hiểu là kéo kín váy áo hay choàng kín người. Nghĩa trước chỉ đơn giản là yêu cầu nữ tín đồ ăn mặc kín đáo, nghĩa sau thường được Hồi giáo cực đoan hiểu là trùm kín mít thân thể, kể cả mặt mũi chân tay. Một trong những bản dịch Quran bằng tiếng Anh mới nhất và nhận được nhiều sự ủng hộ từ các học giả hiện đại được xuất bản bởi Brainbow Press (2007) có nhan đề Quran - A reformist translation. Ba tác giả Edip Yusel, Layth Saleh al-Shaiban và Martha Schulte-Nafeh không những dịch mà còn đi sâu lý giải tận ngọn nguồn một số cách hiểu và diễn giải sai lầm từ bản gốc và nghĩa gốc tiếng Ả Rập. Bạn có thể tải sách tiếng Anh miễn phí từ http://www.studyquran.org/resources/Quran_Reformist_Translation.pdf.

[55] Với những bạn muốn tìm hiểu Quran từ bản gốc, tôi xin gợi ý một trang web với Quran được cắt nghĩa từng từ một http://corpus.quran.com/wordbyword.jsp. Tuy nhiên, với bản Quran này, xin bạn lưu ý là mỗi từ Ả Rập gốc thường có nhiều hơn một cách cắt nghĩa, ví dụ từ "daraba" trong thiên khải 4:34 được dịch là chồng có quyền đánh vợ, nhưng từ này có hơn một chục nghĩa trong đó cũng có nghĩa xa lánh. Thêm nữa, để hiểu được ý nghĩa của từng đoạn thiên khải thì cũng cần phải đặt nó vào bối cảnh lịch sử ở thời điểm khi thiên khải đó được "gửi tới" Muhammad. Một ví dụ đơn giản là thiên khải về việc phải có bốn nhân chứng cho tội thông dâm cần phải được hiểu trong bối cảnh Muhammad đang phải đối mặt với việc người vợ yêu của ông Aisha bị dân thành Medina đồn ngoại tình (xin xem thêm chương Jordan).

[56] Một trong những cuốn sách tôi vô cùng tâm đắc có tên là The Other Muslims: Moderate and Secular (Palgrave Macmilan, 2010) tập hợp mười bài viết của các học giả Hồi giáo nhằm thức tỉnh mối nguy hiểm của Islamism và cảnh báo phương Tây cũng như thế giới về sự phát triển chân rết mạnh mẽ của Islamism trên nền tảng dân chủ châu Âu, đe dọa không những hệ thống chính trị của châu Âu, mà những nạn nhân đầu tiên của Islamism chính là cộng đồng tín đồ Hồi giáo. Cuốn sách chỉ ra rằng cuộc chiến tư tưởng lớn nhất của thế kỷ 21 chính là cuộc đối đầu trong nội bộ thế giới Hồi giáo, giữa các tín đồ của Islamism (Islamist) và các tín đồ truyền thống của Islam (Muslim). Nói một cách vắn tắt, Islamism là mối hiểm họa cho Islam, và Islamist là mối hiểm họa cho Muslim. Trong cuốn sách này có câu chuyện của Samia Labidi về việc các thành viên của phong trào Hizb al-Nahda, thông qua con đường hôn nhân một cách có hệ thống, đã dần dần biến gia đình cô và nhiều gia đình khác ở Tunisia trở thành tín đồ của Islamism. Labidi trở thành một tín đồ của Islamism, nhưng sau đó thoát khỏi vòng bủa vây tư tưởng cùng quá trình tẩy não tinh vi của mạng lưới này.

[57] Sự thật quanh sex jihad đã bị bưng bít nhiều và rất khó xác định. Ví dụ như fatwa có tên Jihad ul Nikaah của lãnh đạo tôn giáo Muhammad Al-Arefe vào tháng 3 năm 2013 sau này đã bị ông phủ nhận là một fatwa giả mạo. Chính phủ Tunisia cũng có những phát ngôn không thống nhất về số lượng các cô gái tới Syria. Tuy nhiên, nhiều nguồn tin và cả các cuộc phỏng vấn trực tiếp cho thấy rằng các cô gái thường hối hận về quyết định của mình sau khi phát hiện ra bản thân thực chất là đã bị lạm dụng.

[58] Luật Hồi giáo (áp dụng) cho Hà Lan.

[59] Ummah có thể hiểu là cộng đồng. Nguyên bản của từ ummah được thiên sứ Muhammad sử dụng lần đầu tiên trong Hiệp ước Medina (Charter of Medina) với cam kết những người Hồi mới di cư đến đây và các bộ lạc Do Thái bản địa sẽ tạo thành một cộng đồng đa tôn giáo thống nhất, chung sống với nhau hòa thuận, tôn trọng quyền lợi của nhau. Cùng với thời gian, các thể chế Hồi giáo và nhất là chủ nghĩa Hồi giáo hiện nay đã xoắn vặn ý nghĩa gốc mang tính thế tục và đa tôn giáo của từ ummah, biến nó thành từ chỉ một đế chế Hồi giáo toàn cầu chỉ dành cho người Hồi có tính toàn trị và thần quyền.

[60] Nếu bạn chỉ có thời gian để đọc một cuốn sách duy nhất về các vấn đề của Hồi giáo hiện đại trong bối cảnh tôn giáo này bị gắn liền với tư tưởng cực đoan, tôi xin gợi ý Islam wihout Extremes: A Muslim Case for Liverty (W.W. Norton & Company, 2011). Học giả người Hồi Mustafa Akyol đã viết một tuyệt phẩm đầy thuyết phục mang tính khoa học về lịch sử của tư tưởng Hồi giáo tự do, dân chủ, đồng thời phân tích một cách cặn kẽ về quá trình tư tưởng này bị tha hóa, bại trận trước làn sóng Hồi giáo chính trị phục vụ cho các đế chế quyền lực.

[61] 1. Linga: khối trụ hình dương vật, biểu trưng cho dương tính, thường được gắn với thần Shiva trong Hindu giáo.

[62] 1. Henry David Thoreau: "How vain it is to sit down to write when you have not stood up to live".

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net