Lưu ý 1 + 2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Lưu ý số 1:

Trong phần đánh giá, người viết có sử dụng: 特种兵/tèzhǒngbīng/: bộ đội đặc chủng. Nhưng tại phần văn án của tác giả lại sử dụng: 特警/tèjǐng/ (đặc cảnh) – 特/tè/ trong 特别/tèbié/: đặc biệt – 警/jǐng/ trong 警察/jǐngchá/: cảnh sát. Tiếp theo đó là: 特警支队/tèjǐng zhīduì/ (đặc cảnh chi đội): Đội Cảnh sát đặc nhiệm (đặc biệt).

Ban đầu tôi cũng rất băn khoăn, rốt cuộc Hoa Sùng là bộ đội hay là cảnh sát, đặc cảnh là cảnh sát đặc biệt hay là cảnh sát đặc nhiệm. Bởi vì bộ đội và cảnh sát thuộc hai lực lượng khác nhau, lần lượt là: Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (theo như tôi tự tìm hiểu về thể chế tại nước mình.)

Sau khi tham khảo một số thông tin, và (tự) phân tích từ mà tác giả sử dụng, cuối cùng tôi sẽ nêu ý kiến của mình như sau:

1. Người đánh giá sử dụng "bộ đội đặc chủng", tôi nghĩ, là bởi vì đang nói trong hoàn cảnh Hoa Sùng tại biên giới chống khủng bố. Anh và những người đồng đội của mình đều mang sứ mệnh giống nhau và đó là tên gọi chung, sẽ không có sự phân biệt. Vậy trong ngữ cảnh này, tôi sẽ giữ nguyên là: "bộ đội đặc chủng".

2. Bằng việc tách chữ lấy nghĩa như trên, cộng thêm trong văn án tác giả sử dụng: 支援/zhīyuán/: chi viện, hỗ trợ. Nên tôi có thể cho rằng Hoa Sùng là cảnh sát đặc nhiệm, được điều đến biên giới để hỗ trợ chống khủng bố.

3. Cuối cùng là "đặc biệt" hay "đặc nhiệm". Thật ra thì, tôi nghĩ đều đúng. Nhưng tôi sẽ dịch là "cảnh sát đặc nhiệm" cho quen thuộc với ngữ cảnh Việt Nam.

Thông tin thêm về Cảnh sát đặc nhiệm:

Cảnh sát đặc nhiệm hay cảnh sát hình sự đặc nhiệm là một lực lượng cảnh sát đặc biệt hoặc một bộ phận trong lực lượng cảnh sát thực thi những nhiệm vụ đặc biệt, phức tạp có độ khó hoặc những chuyên án mang tính chất nghiêm trọng, nguy hiểm có phạm vi ảnh hưởng lớn, hoặc các nhiệm vụ như tuần tra, bắt cướp...

Thuật ngữ cảnh sát đặc nhiệm không quy định cụ thể, thống nhất. Ví dụ như ở Việt Nam được hiểu là lực lượng cảnh sát theo chuyên án, có chức năng tham gia những vụ án trọng điểm và trực thuộc Bộ Công an do Bộ Công an chỉ định thành lập để phá các chuyên án. Trong khi đó ở Khối Thịnh vượng chung châu Âu và Hoa Kỳ thì cảnh sát đặc nhiệm hay cảnh sát đặc biệt thường được hiểu là những tình nguyện viên hoặc bán thời gian của một quốc gia hoặc địa phương trong lực lượng cảnh sát hoặc một người có liên quan trong thực thi pháp luật mà không phải là sĩ quan cảnh sát nhưng có một số các quyền hạn của một sĩ quan cảnh sát.

Cảnh sát đặc nhiệm là đối tượng và cảm hứng cho nhiều bộ phim, tiểu thuyết hành động, trinh thám, xã hội đen.

(Nguồn tham khảo: vi.wikipedia)

------

Lưu ý số 2:

Trong văn án: "...自愿调去刑侦支队", bản QT dịch là: "...tự nguyện điều đi hình sự trinh sát chi đội".

Tham khảo ở nước mình thì: "Cảnh sát hình sự, hay cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội là một bộ phận thuộc lực lượng Công an Nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ: và thẩm quyền tiến hành các biện pháp trinh sát và một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật để điều tra, khám phá nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động của bọn tội phạm về trật tự xã hội và các loại tội phạm trong lĩnh vực tệ nạn xã hội, góp phần bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội." (Nguồn tham khảo: vi.wikipedia)

Hơn nữa, chúng ta thường hay nghe đến "bộ đội trinh sát", "điều tra hình sự", "cảnh sát hình sự", "điều tra trinh sát cảnh sát" hoặc cũng đã nghe đến "trinh sát hình sự" nhưng thường thì cụm từ này dùng để chỉ một người cụ thể, ví dụ: cán bộ trinh sát A thuộc Phòng cảnh sát hình sự.

Khi tìm kiếm cụm từ "trinh sát hình sự" trên google, kết quả đưa ra như đã nói ở trên, đều chỉ người cụ thể. Còn lại đều là kết quả "cảnh sát hình sự".

Tôi cho rằng điều tra nói chung đã bao gồm cả nhiệm vụ trinh sát. Vậy nên tôi sẽ dịch là Đội Điều tra Hình sự.


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net