19895 từ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đóng

TRANG CHỦHỌC TIẾNG TRUNGCÔNG CỤ HỌC TIẾNG TRUNGTÌM HIỂU TRUNG HOACUỘC THI

Trang Chủ  Chữ Hán sâu sắc  Thành ngữ, tục ngữ Trung Hoa

Chữ Hán sâu sắcThành ngữ, tục ngữ Trung Hoa

[Thành ngữ, Tục ngữ Trung Hoa] Một số câu thành ngữ tục ngữ hay của Trung Hoa

Bởi Dũng Cá Xinh -

 

19/08/2016

2205

    

17 kg mỡ bụng tan ra trong một đêm! Trước khi đi ngủ uống một ly ...Cái bụng phệ của tôi đã trở lại như xưa sau 1.5 tuần! Sau khi tôi uống...Gắn nó vào đồng hồ điện và bạn không phải trả tiền điện nữa! Hợp pháp 100%!Dán nó vào ổ cắm của bạn, và ngừng trả tiền điện! 100% hợp phápBạn sẽ không bao giờ phải trả tiền điện nữa! Hoàn toàn hợp pháp!

1.1k

Chia sẻ

Chia sẻTweet

Trung bình 5 trên tổng số 6 bình chọn

Á khẩu vô ngôn – 哑口无言 (Yǎ kǒu wú yán)Ác hổ bất thực tử – 恶虎不食子 (è hǔ bù shí zǐ) – (hổ dữ không ăn thịt con).Ác sự hành thiên lý – 恶事行千里 (È shì xíng qiānlǐ) – (việc xấu đồn xa nghìn dặm) = Ác sự truyền thiên lý, trong Hảo sự bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý – 好事不出门,恶事传千里  – hǎo shì bù chū mén,è shì chuán qiān lǐ (việc tốt ko ra khỏi cửa, việc xấu truyền nghìn dặm).Anh hùng khí đoản – 英雄气短 (yīng xióng qì duǎn) (Khí đoản: Hô hấp ngắn –> để hình dung đã mất chí khí, mất đi dũng khí và tín tâm –> nói chung là để hình dung người có tài trí, chí khí do gặp thất bại vấp ngã mà mất đi ý chí tiến thủ. Hay thấy xếp chung là Nhi  nữ tình trường, Anh hùng khí đoản. Xem Nhi nữ tình trường ở dưới).Anh hùng mạt lộ – 英雄末路 (yīng xióng mò lù) (người anh hùng gặp lúc khốn cùng, hết lối thoát).Ái tài nhược khát – 爱才若渴 (ài cái ruò kě) – Mến chuộng người tài như khát nước)Ái thế tham tài -爱势贪财 (Ài shì tāncái) – Yêu quyền thế, ham tài năng.Ái tiền như mệnh – 爱钱如命 (ài qián rú mìng) – Yêu tiền như mạng sống)Ám độ Trần Thương – 暗度陈仓 (Àndùchéncāng) – Trong Minh tu sạn đạo, Ám độ Trần Thương 明修栈道,暗度陈仓 (míng xiū zhàn dào,àn dù chén cāng) – Truyện Hàn Tín vờ sửa sạn đạo, ngầm vượt Trần Thương, là kế thứ 8 trong 36 kế, đại loại hơi giống giương đông kích tây.Ám tiễn thương nhân – 暗箭伤人 (àn jiàn shāng rén) – Bắn tên ngầm hại người, bí mật hại người).Âm hiểm độc lạt – 阴险毒辣 (Yīnxiǎn dúlà) – Chỉ người hiểm trá thâm độc.Ẩm thủy tư nguyên – 饮水思源 (yǐn shuǐ sī yuán) – Uống nước nhớ nguồn.An bang định quốc –  安邦定国 (ān bāng dìng guó) – Bình thiên hạ lập đại quốc, thống nhất giang sơnAn cư lạc nghiệp – 安居乐业 (ān jū lè yè) – Ổn định chỗ ở mới có thể yên ổn làm ăn.An nhàn tự tại – 安闲自在 (ān xián zì zài) – Tiêu diêu (dao) tự tại – 逍遥自在 (xiāo yáo zì zài) – Thoải mái tự doAn phận thủ kỷ – 安分守己 (ān fèn shǒu jǐ) (Phận: bổn phận, giữ thân giữ phận, ko làm gì trái với bổn phận của mình) – Không ham hố thăng tiến, chỉ thích an nhàn thủ phậnÁn binh bất động – 按兵不动 (àn bīng bù dòng) – Giữ nguyên đội hình quân đội, không hành động gì.

Bác đại tinh thâm –  博大精深 – bó dà jīng shēn (bác: sâu rộng, rộng lớn, phong phú).Bách cảm giao tập – 百感交集 – bǎi gǎn jiāo jí (cảm: cảm tưởng; giao: đồng thời phát sinh–> có nhiều loại cảm tình phát sinh cùng một lúc, tâm tình phức tạp)Bách cử bách toàn – 百举百全 – bǎi jǔ bǎi quán (làm gì cũng đạt được hiệu quả).Bách hoa tề phóng, bách gia tranh minh – 百花齐放,百家争鸣 – bǎi huā qí fàng,bǎi jiā zhēng míng (trăm hoa đua nở, trăm nhà tranh tiếng  – hiện nay thì gọi là một thế giới, nhiều lý thuyết, đúng không nhỉ??? :-D).Bách phát bách trúng – 百发百中 – bǎi fā bǎi zhòng  = Bách bộ xuyên dương 百步穿杨 – bǎi bù chuān yáng.Bách túc chi trùng, tử nhi bất cương – 百足之虫死而不僵 – bǎi zú zhī chóng,sǐ ér bù jiāng (con rết trăm chân, chết mà không ngã, dùng để hình dung nhân vật,  quý tộc hoặc hào môn thế gia có thế lực to lớn, tuy đã suy bại nhưng uy lực ảnh hưởng vẫn còn tồn tại).Bách y bách thuận – 百依百顺 – bǎi yī bǎi shùn (trăm theo trăm thuận, cái gì cũng thuận theo người khác).Bạch đầu tương thủ – 白头相守 – bái tóu xiāng shǒu (vợ chồng ân ái chăm sóc nhau đến tận bạc đầu).Bán đồ nhi phế – 半途而废 – bàn tú ér fèi (bỏ dở nửa đường = bỏ dở giữa chừng) = Trung đạo nhi phế.Bán tín bán nghi – 半信半疑 – bàn xìn bàn yí (nửa tin nửa ngờ).Báo cừu tuyết hận – 报仇雪恨 – bào chóu xuě hèn (báo cừu rửa hận).Báo cừu tuyết sỉ – 报仇雪耻 – bào chóu xuě chǐ (báo cừu rửa nhục).Bát diện linh lung – 八面玲珑 – bā miàn líng lóng (nguyên để chỉ [phòng/nhà/gác…] có nhiều cửa sổ, tám phương tứ hướng đều sáng sủa (từ  linh lung này ở vn mình hay dùng là lung linh/ long lanh???). Hiện dùng để hình dung người linh hoạt mẫn tiệp, đối nhân xử thế linh hoạt,đối với ai cũng khéo léo. Trang này đưa giải thích tiếng Anh như sau be all things to all men; be a perfect mixer in any company; be smooth and slick (in establishing social relations); capable of dealing with all men; clever in dealing with people).Bát diện uy phong – 八面威风 – bā miàn wēi fēng (vì có nàng hỏi ý nghĩa của câu này, cho nên câu này được giải thích ở phần comment phía dưới, ta lười copy lên đây, cho nên ai thắc mắc mời xuống phần comment đọc :-P).Bát thủy nan thu – 泼水难收 – pō shuǐ nán shōu = Phúc thủy nan thu – 覆水難收 – fù shuǐ nán shōu  (nước đã đổ đi rồi ko thể thu lại được).Bát tiên quá hải, các hiển thần thông –  八仙过海,各显神通- bā xiān guò hǎi,gè xiǎn shén tōng, hoặc Bát tiên quá hải, các hiển kỳ năng – 八仙过海,各显其能 – bā xiān guò hǎi,gè xiǎn qí néng (tám tiên vượt biển, mỗi người đều hiển thị thần thông của mình –> chỉ làm việc mỗi người đều tự có cách riêng, hoặc mỗi người đều đem bản lĩnh của mình ra thi đua. Bát tiên: tám vị tiên trong truyền thuyết đạo gia, có nhiều thuyết khác nhau, nhưng đại loại là bao gồm: Hán Chung Li, Trương Quả Lão, Hàn Tương Tử, Thiết Quải Lí, Tào Quốc Cữu, Lã Động Tân, Lam Thái Hòa, Hà Tiên Cô).Bất cận nhân tình – 不近人情 (Không gần, không theo thường tình con người, dịch ra tiếng Anh là unreasonable,  cũng để chỉ tính tình hoặc ngôn ngữ hành động kỳ lạ, hình như xuất phát từ 1 sách nào đó của Trang tử).Bất đả bất tương thức – 不打不相识 – bù dǎ bù xiāngshì (xuất từ Thủy hử. Câu này thì kinh điển của thể  loại kiếm hiệp rồi, không đánh ko quen, ko đánh thì ko biết nhau/ kết giao).Bất khả tư nghị – 不可思议 – bù kě sī yì (không thể tưởng tượng ra nổi, không thể giải thích nổi).Bất khán tăng diện khán phật diện – 不看僧面看佛面 – bù kàn sēng miàn kàn fó miàn (xuất từ Tây du ký)Bất kiến quan tài bất lạc lệ – 不见棺材不落泪 – bù jiàn guān cái bù luò lèi (chưa thấy quan tài chưa đổ lệ –> kaka favourite của mình :D).Bất thị oan gia bất tụ đầu – 不是冤家不聚头 – bù shì yuān jiā bù jù tóu (không phải oan gia ko gặp mặt)Bất trà bất phạn – 不茶不饭 – bù chá bù fàn (không trà không cơm – tâm sự trùng trùng ko lòng dạ nào để ý đến ăn uống).Bất tri bất giác – 不知不觉 – bù zhī bù jué.Bất tri giả bất tội – 不知者不罪 – bù zhī zhě bù zuì (người ko biết thì ko có tội).Bế nguyệt tu hoa – 闭月羞花 – bì yuè xiū huā (chỉ sắc đẹp hoa nhường nguyệt thẹn; bế: đóng, khép, ngậm, nhắm; tu: lấy làm xấu hổ).Bi hoan ly hợp – 悲欢离合 – bēi huān lí hé (-> chỉ các tình huống của đời người).Bì tiếu nhục bất tiếu – 皮笑肉不笑 – pí xiào ròu bù xiào (da cười thịt không cười, tóm lại là giả vờ ngoài mặt tươi cười).Biên học biên vấn, tài hữu học vấn – 边学边问,才有学问 (vừa học vừa vấn [hỏi], mới có học vấn).Binh bất yếm trá – 兵不厌诈 – bīng bù yàn zhà (trong việc binh không ngại gian trá).Binh lai tướng đáng, thủy lai thổ yểm – 兵来将挡,水来土掩 – bīng lái jiàng dǎng,shuǐ lái tǔ yǎn (quân đến tướng chặn, nước đến đất ngăn –> bất kể đối phương sử dụng thủ đoạn nào, đểu linh hoạt có biện pháp tương ứng để đối phó).Binh tại tinh nhi bất tại đa – 兵在精而不在多 – bīng zài jīng ér bù zài duō (binh cốt ở chỗ tinh nhuệ, chứ ko phải số lượng nhiều).Binh tinh lương túc – 兵精粮足 – bīng jīng liáng zú (quân tinh nhuệ, lương thực đầy đủ).Bình khởi bình tọa – 平起平坐 – píng qǐ píng zuò (đứng  lên ngồi xuống đều bằng như nhau, chỉ người có địa vị quyền lực ngang nhau).Bình thời bất thiêu hương, cấp lai bão Phật cước – 平时不烧香,急来抱佛脚- píng shí bù shāo xiāng,jí lái bào fó jiǎo (bình thường ko thắp hương, có việc ôm chân Phật –> bình thường ko lai vãng, khi có việc đến cầu cứu).Bình thủy tương phùng – 萍水相逢 – píng shuǐ xiāng féng (bèo nước gặp nhau).Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh – trong câu 周郎妙计安天下,赔了夫人又折兵 – zhōu láng miào jì ān tiān xià, péi le fū rén yòu zhé bīng (Chu lang diệu kế an thiên hạ, vừa mất phu nhân lại thiệt quân –> tóm lại là tưởng có lợi nhưng cuối cùng ko được gì cả) –> phản đối đem Mỹ Chu lang của mình ra đặt thành ngữ kiểu này T_T. => Phải như thế nào thì người ta mới đặt ra như thế chứ, ko có lửa sao có khói?  -> Chẳng thế nào, chẳng qua là La Quán Trung dìm hàng Chu lang trong Tam quốc diễn nghĩa, có khi là ghen ghét tài năng và sắc đẹp cũng nên,  thiên hạ lại đọc truyện Tam quốc diễn nghĩa là chủ yếu, mấy ai đọc sử thật… huhuhu

Các đắc kỳ sở – 各得其所 – gè dé qí suǒ (mỗi người hoặc mỗi sự việc đều đạt được an bài thỏa đáng, chung cuộc ai cũng đều mãn ý).Cam bại hạ phong –  甘败下风 – gān bài xià fēng  =  Cam bái hạ phong 甘拜下风 – gān bài xià fēng (cam: cam tâm tình nguyện, hạ phong: cuối  gió –> chịu thua tâm phục khẩu phục – chắc do chữ bại với chữ bái đọc y như nhau nên mới dẫn đến có 2 version???).Can đảm quá nhân – 肝胆过人 – gān dǎn guò rén (can đảm hơn người).Can sài liệt hỏa – 干柴烈火 – gān chái liè huǒ (củi khô lửa mạnh, như củi khô gặp lửa, dùng để chỉ nhu cầu tình dục mãnh liệt giữa nam và nữ, thường để chỉ mối quan hệ nam nữ bất chính… đại loại như, hai bên lao vào nhau như củi khô lâu ngày gặp lửa vân vân). => Khiếp cái giải thikCản tận sát tuyệt – 赶尽杀绝 – gǎn jìn shā jué (đuổi cùng giết tận–> jaja chép lại câu này chứng tỏ đang đọc truyện chưởng đây :-P).Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt – 近水楼台先得月 – jìn shuǐ lóu tái xiān dé yuè (ở lầu gần nước nhìn thấy ánh trăng đầu tiên–> xuất phát từ 1 bài thơ thì phải –> tóm lại là ở gần người giàu có quyền thế/ sự vật thuận lợi thì là người đầu tiên được hưởng lợi ích). => Điển tích này về ông Phạm Trọng Yêm, làm quan to nhiều việc lớn, nên quên mất cất nhắc 1 số tay chân (người ta gọi là cái j khách ấy nhỉ, người mà cứ đến đầu nhập dưới trướng 1 người khác ấy). 1 ông tay chân bèn viết 1 bài thơ, trong đó có câu trên, để oán trách là mình ko dc cận kề nên bị quên mất rồi. PTY đọc xong, có thăng chức cho ông này Liên quan tới PTY, nhà này có 1 người hâm mộ bác ấy vì cái tinh thần, lo trước nỗi lo of thiên hạ, mừng sau nỗi vui của thiên hạ…  mà người này, hiện nay đang là “công bộc của dân”, cho nên là… nhân dân có phúc rồi :PCao cao tại thượng – 高高在上 – gāo gāo zài shàng (cao cao ở phía trên, chỉ địa vị cao, còn để chỉ lãnh đạo xa rời quần chúng, xa rời thực tế) –> có lẽ nên có câu Cao cao tại hạ để chỉ bọn nghiên cứu chính trị dở hơi, nói chuyện chính trị như bốc phét, nhưng mà ko có tiền có quyền để tại thượng –> thảm. => Hay đấyCao chẩm vô ưu – 高枕无忧 – gāo zhěn wú yōu (gối cao không lo lắng –> mọi việc đã sắp xếp chu đáo, an tâm, ko cần phải lo lắng).Cao sơn lưu thủy – 高山流水 – gāo shān liú shuǐ (núi cao nước chảy – xuất phát từ câu chuyện Bá Nha – Tử Kỳ, Chung tử Kỳ nghe đàn Bá Nha biết Bá Nha nghĩ đến núi cao, nước chảy –> chỉ tri âm tri kỷ, tất nhiên còn để chỉ cảnh đẹp thiên nhiên).Cao thâm mạc trắc – 高深莫测 – gāo shēn mò cè (hình dung trình độ cao thâm ko thể đo lường, người khác không thể hiểu được).Cao xứ bất thắng hàn – 高处不胜寒 – gāo chù bù shèng hán (xuất từ bài Thủy điệu ca đầu của Tô Thức nhé, bài có câu Đãn nguyện nhân trường cửu, Thiên lý cộng thiền quyên ý. Nghĩa đen là ở trên vị trí cao  không thắng nổi (chịu nổi) phong hàn lạnh lẽo. Còn nghĩa ẩn dụ là người chức cao quyền trọng sẽ ko tránh được phải chịu cảnh cô đơn lạnh lẽo, ko có bạn tri kỷ, hoặc đơn giản hơn là người tài nghệ, tu vi đạt đến cảnh giới càng cao thâm càng ít bạn…). – Nhắc đến cái đoạn, tu vi đạt đến cảnh giới cao => ko có tri kỷ, ko ai hiểu, lại nhớ tới anh Tống Ngọc, ko ai khen ảnh là do nx thứ ảnh nói quá cao thâm, ko ai đủ trình mà hiểu Ngoài lề: Hồi xưa cứ nghĩ anh này là hạng đẹp mã, khí chất tựa thiên tiên, ko ăn thức ăn loài người, ko ngờ thực tế lại có vẻ tài năng đáo để (lại có vẻ xấu tính nữa :P).Cát nhân thiên tướng – 吉人天相 – jí rén tiān xiàng (cát nhân: người thiện lương có phúc khí, thiên tướng: được trời giúp đỡ; tướng [động từ]: giúp đỡ –> người tốt sẽ được trời giúp đỡ).Cẩm thượng thiêm hoa  – 锦上添花 – jǐn shàng tiān huā / Tuyết trung tống thán- 雪中送炭 – xuě zhōng sòng tàn (câu đầu tiên là trên gấm thêu thêm hoa, thấy mạng ghi là xuất phát từ 1 câu thơ của Vương An Thạch, ý tứ là đã tốt rồi còn làm tốt thêm, đã đẹp rồi còn làm đẹp thêm. Thấy thiên hạ hay đặt ngược nghĩa với câu thứ hai là trong tuyết tặng than (để sưởi ấm), tức là giúp đỡ người khác trong lúc người ta cần. Hic, rất đa nghĩa, tùy theo cách nói, ngữ cảnh. Kiểu như là cẩm thượng thiêm hoa không bằng tuyết trung tống thán,  tức là hành động lúc người ta xuân phong đắc ý rồi tặng thêm đồ tốt không bằng được hành động giúp đỡ  người ta lúc khó khăn; hay nói cẩm thượng thiêm hoa thì dễ, tuyết trung tống thán thì khó; hay là hay thấy cẩm thượng thiêm hoa, ít thấy tuyết trung tống thán; hay là lúc này thứ cần làm ko phải là cẩm thượng thiêm hoa, mà là tuyết trung tống thán).Cẩu giảo Lã Động Tân, bất thức hảo nhân tâm – 狗咬吕洞宾,不识好人心 – gǒu yǎo lǚ dòng bīn,bù shí hǎo rén xīn (Lã Động Tân: 1 trong tám vị tiên; chó cắn Lã Động Tân, không biết lòng người tốt; Lã động Tân làm việc thiện mà vẫn bị chó cắn –> dùng để mắng người ko biết người tốt). => Câu này ở vn, có 1 câu tương tự, gọi là “Toàn nghĩ xấu cho người tốt”, tuy nhiên, thực tế trong đời sống, thì bạn AC thường hay phải áp dụng câu, “Toàn nghĩ tốt cho người xấu”.Chân kim bất phạ hỏa – 真金不怕火 – zhēn jīn bù pà huǒ (vàng thật ko sợ lửa).Chân nhân bất lộ tướng – 真人不露相 – zhēn rén bù lòu xiàng (xuất từ  Tây du ký đấy, đọc kiếm hiệp sẽ hay gặp câu này, đại loại là người giỏi giang đắc đạo hoặc có thân phận này kia không để lộ ra trước mặt người khác).Chấp mê bất ngộ – 執迷不悟- zhí mí bù wù (cứ giữ lấy sự mê muội mà ko hiểu ra).Chỉ bao bất trú (trụ) hỏa – 纸包不住火 – zhǐ bāo bù zhù huǒ (giấy ko gói được lửa).Chỉ hứa châu quan phóng hỏa, bất hứa bách tính điểm đăng – 只许州官放火,不许百姓点灯 – zhǐ xǔ zhōu guān fàng huǒ,bù xǔ bǎi xìng diǎn dēng (để cho quan viên có thể phóng hỏa, nhưng ko cho phép dân thường đốt đèn  –> xuất phát từ 1 câu chuyện nào đó thời bắc Tống –> tóm lại là dung túng cho quan lại làm gì cũng được, còn dân thường đén sinh hoạt bình thường, hoạt động chính đáng cũng bị hạn chế. Nay còn để chỉ mình muốn làm gì thì làm, ko đếm xỉa đến quyền lợi chính đáng của người khác).Chỉ lộc vi mã – 指鹿为马 – zhǐ lù wéi mǎ (Chỉ hươu nói (là) ngựa. Xuất từ Sử ký, Tần Thủy Hoàng bản kỷ. Chuyện thái giám Triệu Cao chỉ con hươu nói đây là con ngựa để xem quan viên triều đình ai thuận theo mình, ai dám chống đối. Nói chung dùng để chỉ người đảo lộn trắng đen).Chỉ tang mạ hòe – 指桑骂槐 – zhǐ sāng mà huái (chỉ cây dâu mắng cây hòe = chỉ kê mạ cẩu – 指鸡骂狗 – chỉ gà mắng chó = chỉ chó mắng mèo, kinh, còn thấy gi là kế thứ 26 trong 36 kế).Chỉ thượng đàm binh – 纸上谈兵 – zhǐ shàng tán bīng (đàm luận binh pháp trên giấy, xuất từ  Sử ký, Liêm Pha Lạn Tương Như  liệt truyện, ghi lại trận chiến Trường Bình nổi tiếng mà nước Triệu cử 1 anh học giỏi binh pháp, có tài hùng biện nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế làm tướng đánh nhau với quân Tần, kết quả là bị Tần đánh cho đại bại, ai xem truyện Tầm Tần ký có nhắc đến – ý nghĩa tóm lại là lý luận suông, ko giải quyết được vấn đề thực tế).Chỉ trọng y sam bất trọng nhân – 只重衣衫不重人 – zhǐ zhòng yī shān bù zhòng rén (chỉ xem trọng trang phục, ko trọng người –> chỉ trọng người qua hình thức bên ngoài).Chỉ yếu thuyền đầu tọa đắc ổn, Bất phạ tứ diện lãng lai điên – 只要船头坐得稳,不怕四面浪来颠 – zhǐ yào chuán tóu zuò dé  wěn, bù pà sì miàn làng  lái diān (chỉ cần đầu thuyền ngồi vững vàng, không sợ bốn mặt sóng điên đảo –> hic, về ý tứ có thể hiểu được,  nhưng đêm khuya rồi, ko sao viết thành lời).Chúng tinh phủng nguyệt – 众星捧月 – zhòng xīng pěng yuè (chữ trong Luận ngữ; phủng có nghĩa là bưng, nâng, bế, ôm; đại loại là một đám sao  tôn lên ánh trăng, giống như một đám người vây quanh ủng hộ một ai đó mà họ tôn kính quý trọng, tiếng A: all the stars twinkle around the moon–regard something or somebody as a core).Chuyển bại vi thắng – 转败为胜 – zhuǎn bài wéi shèng (chuyển bại thành thắng).Chưởng thượng minh châu – 掌上明珠 – zhǎng shàng míng zhū (như viên ngọc quý trên tay –> chỉ người được yêu thương hết mực, thường chỉ con gái rượu).Cơ bất khả thất, thất bất tái lai – 机不可失,失不再来 – jī bù kě shī,shī bù zài lái (cơ hội ko thể bỏ qua, bỏ qua cơ hội sẽ ko đến lại nữa).Cố đầu bất cố vĩ – 顾头不顾尾 – gù tóu bù gù wěi (chỉ chú ý đến đầu mà ko chú ý đến đuôi, nói chung là làm việc ko suy nghĩ chu toàn. Chữ trong Hồng Lâu Mộng, hồi 6).Cổ vãng kim lai – 古往今来 – gǔ wǎng jīn lái (từ xưa tới nay).Cúc cung tận tụy – 鞠躬尽瘁 – jū gōng jìn cuì (để chỉ Gia Cát Lượng của bạn Dật Ly này Cúi gập thân mình xuống (cúc cung), chịu hết cách khó nhọc (tụy: nhọc nhằn, lao khổ)–>hết sức hết lòng phụng sự theo đuổi sự nghiệp cách mạng).Cư an tư nguy- 居安思危 –  jū ān sī wēi (đang lúc yên ổn phải nghĩ đến lúc nguy cấp để phòng bị).Cư cao lâm hạ – 居高临下 – jū gāo lín xià (ở trên chỗ cao nhìn xuống – hình dung ở vào địa thế vô cùng có lợi).Cử án tề mi –  举案齐眉 – jǔ àn qí méi (nâng mâm ngang mày – chỉ vợ chồng tôn kính lẫn nhau). Tích xưa là có 1 bà nào đó hồi xưa, bưng cơm cho chồng là phải bưng cái khay lên ngang my, chắc là người cũng phải hơi quỳ quỳ xuống. Đời sau khen ngợi là tấm gương vợ tốt. Đúng là thời xưa khinh thường phụ nữ quá, khổ thật.Cử thủ chi lao – 举手之劳 – jǔ shǒu zhī láo (để chỉ việc nhẹ và dễ, không tốn tý sức lực nào, chỉ bằng công sức nhấc cánh tay lên. Vn mình hay nói là dễ như trở bàn tay?? Hay đọc thấy trong tình huống là làm việc gì giúp đỡ người khác, được người ta cảm ơn, thì khiêm tốn nói là chỉ là cử thủ chi lao mà thôi… đại loại thế).Cường long bất áp địa đầu xà – 强龙不压地头蛇 – qiáng lóng bù yā dì tóu shé (rồng cũng khó thắng được rắn địa phương –> phép vua thua lệ làng là đây).Cường tướng thủ hạ vô nhược binh – 强将手下无弱兵 – qiáng jiàng shǒu xià wú ruò bīng (dưới tay tướng giỏi ko có binh yếu).Cưỡng từ đoạt lý – 强词夺理 – qiǎng cí duó lǐ (cũng là chữ xuất xứ từ Tam Quốc diễn nghĩa, vô lý cưỡng biện, không có lý nói thành có lý).Cửu bình (trang) tân tửu – 旧瓶装新酒 – jiù píng zhuāng xīn jiǔ (bình cũ rượu mới).Cửu tử nhất sinh –  九死一生 – jiǔ sǐ yī shēng (chín phần chết, chỉ còn 1 phần sống –> nguy hiểm).Cựu hận tân cừu – Tân cừu cựu hận – 旧恨新仇 – jiù hèn xīn chóu (hận cũ thù mới –> thù chồng chất oán thù).

Danh chính ngôn thuận –Danh y bất năng tự trị – 名医不能自治 (ngạn ngữ, thầy thuốc giỏi cũng ko thể tự chữa cho mình, hình như gần nghĩa bụt chùa nhà không thiêng, gần nghĩa thôi nhé). Thầy bói ko tự xem cho mình, tiên tri ko thấy mua xổ số bao gDân dĩ thực vi thiên – 民以食为天 – mín yǐ shí wéi tiān (dân coi lương thực là trời, xuất phát từ Hán thư, 王者以民为天,而民以食为天 vương giả dĩ dân vi thiên, nhi dân dĩ thực vi thiên)Dẫn quỷ thướng môn – 引鬼上门 – yǐn guǐ shàng mén (dẫn quỷ vào nhà). Eo ơi!Di hoa tiếp mộc – 移花接木 – yí huā jiē mù (lấy một loại hoa gắn vào 1 cây khác – hình dung ngầm dùng thủ đoạn đánh tráo người hoặc vật để lừa người khác – hình như liên quan gì đó đến truyện Xuân thân Quân – Lý Viên – Lý Yên Yên nước Sở thời chiến quốc – cũng kiểu làm cho mỹ nhân có thai rồi đem vào tặng vua để con mình sau này đăng cơ – Ai thích thì check). Các bạn TQ có vẻ thích cái trò này nhỉDĩ đức báo oán – 以德报怨 – yǐ dé bào yuàn (hoặc ngược lại Dĩ oán báo đức).Dĩ quyền mưu tư – 以权谋私 – yǐ quán móu sī (dựa vào quyền lực mưu đồ tư lợi)Dĩ thủ vi công – 以守为攻 – yǐ shǒu wéi gōng (lấy phòng thủ làm tấn công).Dĩ tiểu nhân chi tâm, độ quân tử chi phúc – 以小人之心,度君子之腹 – yǐ xiǎo rén zhī xīn,duó jūn zǐ zhī fù (dùng dạ tiểu nhân đo lòng quân tử). Hòa theo phong trào phê bình và tự phê bình: Haizzz, câu này mình hơi bị quán triệtDị khẩu đồng thanh – 异口同声 – yì kǒu tóng shēng (hình dung nhiều người có cùng một tiếng nói/ ý kiến).Dị như phản chưởng – 易如反掌 – yì rú fǎn zhǎng (dễ như trở bàn tay).Diệu vũ dương uy – 耀武揚威 – yào wǔ yáng wēi (diễu võ giương oai).Dục tốc bất đạt – 欲速不达 – yù sù bù dá.Dụng tâm lương khổ – 用心良苦 – yòng xīn liáng kǔ (lương: rất, tóm lại là phải dùng nhiều tâm

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net