2
什么
大人
! Quá mất đánh bại, nhất định phải kiếm được
钱
-qián, cho dù
小
tửu quán thất bại
了
, này đảo nhỏ lớn như vậy, also còn có địa phương khác có thể cho
他
tận tình phát huy.
“Chân
毛
”
和
“Thanh
虫
” Không biết đánh cho
怎么样
-Zěnmeyàng, bất quá bên ngoài
还是
很
náo nhiệt, có không ít người vây quanh lại đây, còn có vài cái
大概
--Dàgài-
是
tình báo nhân viên
的
hải quân also lại đây
了
, tránh ở góc tường nơi đó, giơ thương, chẳng qua màu trắng
的
hải âu
服
-fú(phục) thật sự là cực vì thấy được.
“Ability giả đánh nhau a.”
“Như thế nào lại đả khởi đến đây, vừa mới phía đông
的
island đã ở
打
-dǎ[đánh, thế này mới chạy đến nơi đây
来
.”
Cư dân
们
对
loại này cuộc sống đã muốn rất quen thuộc
了
, cùng nhau tụ cùng một chỗ còn
很
nhàn nhã ground trò chuyện
天
, ngải thất đạt
和
nhờ lan theo tửu quán thẳng tắp ground đi nhà khác
的
nóc nhà, phòng ở vỡ tan mở ra phát ra bi thảm
的
oanh tháp thanh.
Các tiểu đệ ở dưới mặt
的
bầu không khí also chút không thua
给
- nhà mình thuyền trưởng, cử thương cử đao, liều chết đã đấu.
“Thuyền trưởng, nhất định phải thắng lợi a!” Bọn họ đem hy vọng quán chú ở tại sea tặc thuyền trưởng
的
trên người,
那
cả người
的
động lực đúng là
大
sea mênh mông
的
ba đào, không biết vô tận.
服
-fú(phục) bộ also
和
小
Báo tử nhìn
一会儿
-yihuìr, nhưng là tựa hồ đã muốn không còn sớm
了
, rời thuyền phía trước
马
ngươi khoa có nói cấp cho boat độ màng, sau đó lặn xuống đến đáy biển
一
万
-wàn[vạn]
米
ở chỗ sâu trong
的
鱼
人
island, mà độ màng này công trình, tựa hồ nếu không không bao lâu gian
的
bộ dáng.
“Yêu ~~ a
全
~~” Một tiếng nhẹ nhàng khoan khoái
的
ân cần thăm hỏi thanh cũng không away
的
địa phương truyền tới,
服
-fú(phục) bộ
觉得
-Juéde thanh âm
有点
quen tai, chuyển
头
chung quanh nhìn xung quanh
了
một phen, dĩ nhiên là boat trù tát kì cưỡi một chiếc xà phòng phao làm thành
的
xe đạp lại đây
了
.
Cái kia xe đạp thập phần tân kỳ, nổi tại giữa không trung bên trong,
人
tựa vào xà phòng phao bên trong cũng sẽ không bạo liệt mở ra, hơn nữa nhìn qua còn phi thường nhuyễn nộn, thích ý mười phần.
Tát kì liệt miệng cười lớn vẫy vẫy
手
,
在
chiến loạn
的
hiện trường không hợp nhau, phía sau còn thả một đống nguyên liệu nấu ăn
的
gói to, tên kia nghệ kĩ cho rằng
的
uy quốc gia tiểu hài tử, lấy tàng, ngồi xếp bằng ngồi.
服
-fú(phục) bộ nhìn
那
xe đạp hai mắt sáng lên, ôm lấy đường nhỏ kì chạy vội đi qua,“Uy uy, đây là cái gì xe, cho tới bây giờ chưa thấy qua.”
他
đặt mông ngồi đi lên, lớn tiếng thở dài,“
好
nhuyễn a, hơn nữa
好
rắn chắc, thế nhưng
没有
phá,
这
thật là xà phòng phao
么
.”
“Ha ha, đây chính là nơi này
的
đặc sản a, ra nhất định
的
area xà phòng phao sẽ bạo liệt
的
, cho nên cũng chỉ có nơi này có thể có loại này xe đạp.”
服
-fú(phục) bộ ôm
小
Báo tử hướng lên trên tễ
了
tễ, một chiếc
车
-Chē bốn người
做
-Zuò-làm cũng không ngại chật chội, hơn nữa hai cái
还是
tiểu hài tử. Lấy tàng tựa hồ vẫn
很
kiêng kị
服
-fú(phục) bộ,
服
-fú(phục) bộ vừa lên
来
他
liền xa xa ground
坐
(zùo) mở.
服
-fú(phục) bộ quay đầu hướng
他
cười cười,
还是
个
đứa nhỏ thôi, chính mình tuyệt không để ý.
“
你们
đây là đang làm
什么
a.” Tát kì một bên đạp
车
-Chē một bên hỏi.
服
-fú(phục) bộ gãi
头
còn có
点
ngượng ngùng,“
在
làm công, đi ra
的
thời điểm đều không có brought
钱
-qián.”
“Ha ha,
你们
chẳng lẽ
在
vì loại chuyện này buồn rầu
么
.” Tát kì chỉ chỉ phía sau
的
一
大
túi nguyên liệu nấu ăn,“Sea tặc cũng không có
你
cho rằng
的
như vậy vô năng, muốn làm gì,
我
mang bọn ngươi
去
.”
Chính văn 20 đệ thập
九
话
-hùa
“Thật sự là quá tốt, hiện tại đi nơi nào?”
服
-fú(phục) bộ tham
头
问
.[www.xianjie.me
“
我
知道
-zhidào phụ cận có một nhà ngư cụ
店
-Diàn-điếm, có thể thuê đạo cụ sau
在
bờ biển thả câu, có hay không hứng thú
来
càng?” Tát kì không biết từ nơi này lấy ra một cái dũng,“
鱼
人
island phụ cận
的
lao bắt cá loại hoạt động nhưng là rất nguy hiểm
的
, bất quá tương đối
的
also rất đẹp vị là được rồi.”
Xe đạp chậm rì rì về phía ago phiêu, trên đường cũng có không ít
的
人
mang theo mua sắm túi
的
, đặt ở xà phòng phao làm thành
的
khí cầu bên trong, phiêu
在
không trung chút
不
trở ngại
人
的
bình thường hành động.
大
sea
的
đào thanh dần dần
重
lên, cùng với cùng nhau
的
còn có sea tặc thuyền trưởng khí thế bàng bạc
的
khai boat tuyên ngôn:“Chúng tiểu nhân, xuất phát
了
.” Boat bị bao phủ
在
một tầng mỏng manh
的
bọt khí bên trong, phát ra cô lỗ cô lỗ
的
thanh âm trầm hạ đáy biển, mặt biển
的
phao phao also dần dần thu nhỏ lại, mãi cho đến
了
biến mất.
Lại là một con thuyền
要
đi thông tân thế giới
的
sea tặc boat.
Bên bờ
的
人
thả câu
的
tiếp tục thả câu, chơi cờ
的
also chút
没有
buông tha cho
吃
(chi)
子
的
cơ hội, ở trong này, chia đều mỗi ngày đều đã có vài chiến thuyền sea tặc boat trầm xuống, ôm dã tâm cùng giấc mộng mà đi, nhưng là kết cục cũng không hiểu rõ.
“Đến, chính là nơi này.”
Xe đạp
的
động tác ngừng lại,
服
-fú(phục) bộ ngẩng đầu vừa thấy,
是
một nhà mặt tiền cửa hàng kiến
的
cử
高
的
ngư cụ
店
-Diàn-điếm, bất quá bề ngoài thật đúng là rách nát, hơn nữa mùi also thập phần
重
.
小
Báo tử
对
hương vị
很
mẫn cảm, bị loại này mùi tra tấn ground khổ sở, đành phải ghé vào trong xe mặt,
用
-yòng[dụng móng vuốt bưng kín diện mạo, chôn sâu vào phao phao bên trong.
Tát kì tinh thần mười phần ground hướng bên trong
一
kêu,“Lão bản,
来
三
bộ ngư cụ.”
Theo
小
trong phòng đá đạp đá đạp truyền đến một trận dép lê tha sàn
的
thanh âm, làm mặt nhăn nghiêm mặt làn da ngăm đen
的
tiểu lão đầu chạy đi ra, trong tay còn cầm một lọ
酒
-Jiǔ[tửu, nguyên bản không kiên nhẫn
的
thần sắc đang nhìn đến tát kì sau nhất thời sáng lạn đứng lên,“Tát kì! Dĩ nhiên là
你们
, lại lại đây nơi này
了
么
,
你们
lần này
会
-huì ngừng bao lâu?”
“
你
quả nhiên còn ở nơi này a.” Tát kì
的
sắc mặt cũng có chút hứa cảm động,“
大概
--Dàgài- sẽ có không ít
天
, hôm qua mới đến
香
-Xiāng[hương ba island.”
“Thật sự là hoài niệm, chúng ta có đã nhiều năm không gặp
了
吧
.” Tiểu lão bản khàn khàn
的
thanh âm kích động ground hô,
他
also thấy được sau tòa
的
服
-fú(phục) bộ bọn họ,“
这
vài vị cũng là thuyền viên
么
, muốn hay không tiên tiến
来
ăn bữa cơm.”
Tát kì cười ha hả
的
rõ ràng tưởng đi vào, liền hỏi
服
-fú(phục) bộ,“
你们
muốn câu cá
还是
uống rượu, lão bản
家
的
酒
-Jiǔ[tửu không hề
少
đều là
西
sea
的
rượu ngon.”
“Uống rượu thương thân.”
服
-fú(phục) bộ vuốt cằm, châm chước
了
một phen, nguyên lai tát kì ngay từ đầu chính là ôm loại này tính,
他
nhìn mắt bên người
的
两
-liăng(liễng) tiểu hài tử đề nghị
道
-dào,“
我
liền
和
bọn họ cùng nhau
喝
(hē) nước trái cây tốt lắm.” Câu nói đầu tiên đem hai cái tửu đồ
的
hưng trí chèn ép
了
một chút, nhưng này hai cái hồi lâu chưa từng gặp lại
的
还是
vui vẻ hỏng rồi.
Tát kì nhảy xuống xe đem xe đạp khóa ở một bên, lấy so - that(quá-đến nỗi) tiểu lão đầu trong tay
的
bầu rượu mồm to uống một ngụm, tình cảm thâm hậu ground vỗ vỗ tiểu lão bản
的
bối, hướng
他
介绍
-Jièshào[giới thiệu nổi lên
服
-fú(phục) bộ bọn họ ba người.
“Cái kia
是
uy quốc gia
的
lấy tàng, đi theo
我
bên cạnh
做
-Zuò-làm phó thủ, còn có
这
hai cái
是
trên thuyền
的
hành khách, tùy thời đều đã bị đuổi rời thuyền.”
“Ha ha,
那
thật đúng là đáng thương a.” Tiểu lão bản chắp tay sau lưng cười ha hả.
服
-fú(phục) bộ bất đắc dĩ ground giúp đỡ ngạch, không biết nên chỉ gì đáp lại, đuổi rời thuyền cái gì là thật sao, actually
他
hiện tại là có thể ly khai, đi lên
红
-Hóng thổ đại lục đi tìm chính nghĩa
的
liên minh.
Đoàn người chậm rãi đi phía trước đi, phòng nhỏ
子
above
是
đứng đắn
的
ngư cụ
店
-Diàn-điếm, nhưng là đi xuống
了
tầng hầm ngầm, liền thành tiểu lão bản
的
chiêu đãi khách quý
的
địa phương. Một cái vòng tròn
的
sô pha
和
hé ra bàn tròn, tầng hầm ngầm còn có vài cái phòng nhỏ, không ít này nọ
用
-yòng[dụng xà phòng phao bao vây lấy, còn cử thú vị
的
.
Bài trí
有点
giống tửu quán, bất quá
要
càng thêm
的
ấm áp cùng rất khác biệt.
小
bàn tròn biên
的
sô pha ngồi
了
một cái tóc vàng
留
-Liú râu
的
đại thúc, đội
圆
-Yuán[viên kính mắt, mặc nhất kiện màu tím
的
áo sơmi, trên bàn xiêm áo một đống rải rác
的
bình rượu
子
.
他
cầm hé ra
报纸
-Bàozhǐ[báo chỉ chính nhìn, ngọn đèn không phải
很
sáng ngời cũng không có
关系
-guānxì.
“
大
thật xa
的
chợt nghe đến của ngươi hoan hô
了
呢
-ne, phái khắc.” Vị kia tóc vàng đại thúc uống một ngụm
酒
-Jiǔ[tửu, buông xuống trong tay
的
报纸
-Bàozhǐ[báo chỉ nhìn về phía đi ra bên trong đi ra
的
mấy người.
“
你
đừng vội, nhìn xem ai vậy.”
Tóc vàng đại thúc về phía sau nhìn mắt, sửng sốt một lát,
在
nhìn thấy tát kì sau cũng là hai mắt trợn to, lược hiển kích động,“Ai nha,
这
thật đúng là khách quý a.”
他
đứng dậy đi rồi đi qua,“Râu bạc tới nơi này
了
么
.”
Mà tát kì lại giống không có nghe đến những lời này bình thường, mở to hai mắt nhìn vẻ mặt đều là không thể tin,
服
-fú(phục) bộ trạc
了
他
một chút, người nọ thế này mới lắp bắp ground mở miệng,“Lôi, Rayleigh!”
“Đúng vậy, là ta.” Rayleigh cười tủm tỉm ground nhìn về phía trước mắt mấy người.
“Thật tốt quá, thật sự là quá tốt.” Tát kì kích động ground môi
都
bắt đầu rung rung, ngay cả vàng óng ánh
的
飞机
-phi cơ
头
都
trở nên càng thêm kiều
了
,“
你
không có chết, thật sự là quá tốt.”
他
gãi gãi
头
, nói năng lộn xộn,“Phía trước vẫn nghe nói chính phủ
在
bắt giữ Roger
的
tàn đảng, liền ngay cả
老
-Lǎo cha đã ở vì thế phát sầu.”
Người này tên là Rayleigh
的
, đúng là sea tặc vương trên thuyền
的
phó thuyền trưởng, nhân nghĩa minh vương Rayleigh, đi theo sea tặc vương một đường vượt mọi chông gai, tự nhiên cũng là nhất đẳng
一
hảo
手
, mặc kệ
是
khí phách
还是
kiếm thuật, cũng là có thể quét ngang
千
-qian[ngàn] camp
的
.
Tát kì, tiểu lão bản còn có Rayleigh ba người đụng phải liền nóng bỏng ground nói chuyện với nhau đứng lên, lấy giấu ở một bên nhu thuận ground nghe,
服
-fú(phục) bộ khả chịu không nổi loại này ôn chuyện hoài thương
的
bầu không khí.
他
phiên
了
下
băng
箱
-Xiāng[rương, tìm ra
了
一
điệp đậu hủ
和
không ít nguyên liệu nấu ăn,
和
tát kì đánh thanh tiếp đón liền tìm kiếm đến phòng bếp chuẩn bị liệu lý một phen.
Tại trù phòng mặt
的
rất nhiều này nọ
他
cũng chưa như thế nào gặp qua, thả không ít vỏ sò, cũng không có bản thuyết minh,
他
sờ soạng
了
một phen một cái khá lớn
的
vỏ sò
的
cách dùng, kết quả đột nhiên phun ra đến
火
diễm thiếu chút nữa đưa hắn tóc
给
- đốt trọi.
“Uy,
你
có muốn ăn hay không
鱼
? Miêu khoa loại
的
对
này hẳn là rất hứng thú
吧
.” Buông tha cho
了
nghiên cứu
那
đôi kì kỳ quái quái gì đó sau,
服
-fú(phục) bộ sờ sờ nhảy lên phòng bếp quầy
的
小
Báo tử, thượng
的
水
dũng
里
có vài điều còn tại vui vẻ
的
鱼
,
大概
--Dàgài-
是
cái kia lão bản
新
-Xīn catch(bắt)
的
.
服
-fú(phục) bộ một tay liền bắt một cái đi lên.
Vào tay chỗ chỉ cảm thấy trơn trượt nhuyễn màng, tựa hồ thoáng dùng một chút
力
sẽ lậu
了
khí chỉ còn lại có một tầng da, mà
那
vẩy cá lại linh hoạt hoạt nộn,
用
-yòng[dụng lưỡi dao cát
的
thời điểm còn có thể chung quanh chạy loạn.
Quát
个
vảy thật đúng là
累
-Lèi,
服
-fú(phục) bộ buông xuống đao thở dài, cầm
鱼
đưa cho một bên im lặng nhìn
他
的
đường nhỏ kì, hỏi,“Có muốn ăn hay không? Trực tiếp
吃
(chi) sinh
的
吧
我
lười cắt.”
小
Báo tử
头
uốn éo mặt trầm xuống, thiếu chút nữa
一
móng vuốt sẽ bay qua
去
.
服
-fú(phục) bộ còn muốn
把
-Bǎ
鱼
hướng Báo tử miệng tắc, ôn nhu ground hô “A, a há mồm, a.” Bày ra uy
食
(shí[thực])
的
động tác, Báo tử
的
vinh quang như thế nào able dung này
人
như vậy vũ nhục, đường nhỏ kì lại bị mùi cá huân ý nghĩ ngất đi, cong
了
两
-liăng(liễng) móng vuốt,
鱼
上
的
vảy cuối cùng
干净
-Clean-Gānjìng -
了
,
那
thật sâu
的
两
-liăng(liễng) móng vuốt đều nhanh cong đến xương cá
头
了
.
小
Báo tử thế này mới
觉得
-Juéde chính mình
的
tay chân
都
dính vào mùi cá, khổ sở ground
很
, nhìn
一会儿
-yihuìr
服
-fú(phục) bộ còn thật sự ground thiết thịt bò không biết chuẩn bị làm gì sau,
他
nột nột ground mở miệng,“Ta nghĩ trở lại đường ngay.”
“Tẩy a.”
服
-fú(phục) bộ mở ra
水
的
chốt mở,“
要
tẩy người nào? Ta giúp ngươi
么
.”
他
lấy qua
小
Báo tử
的
móng vuốt, nhéo nhéo
那
non mềm
的
thịt điếm, đột nhiên mở miệng hỏi
道
-dào,“Ngươi là không phải cử
久
-jiủ[lâu
没
tắm rửa
了
?”
服
-fú(phục) bộ đối với Báo tử tắm rửa
的
ấn tượng
还是
在
vừa
上
la nạp island
的
mấy ngày nay, giống như có một lần
小
Báo tử
在
rửa sạch giáp bản
的
thời điểm, không biết người nào
人
thế nhưng đem
那
盆
-Basin-Pén - nước bẩn
给
- đá ngả lăn, còn vừa vặn đem Báo tử
毛
给
- biến thành lại
黑
lại thấp, bẩn hề hề
的
. Đường nhỏ kì cũng không biết vì sao chính mình
会
-huì
没有
né tránh,
他
sau lại tự hỏi
了
một phen,
还是
đem lý do
给
- trách tội cho trên tay
的
khăn lau.
Bất quá cũng đang
是
lần đó
的
cơ hội,
服
-fú(phục) bộ
给
- Báo tử hình thái
的
Lucci
给
- vọt tắm rửa, ở trên thuyền
的
大
nhà tắm nội còn thật sự ground chà xát, trên đường
的
quá trình cũng là gian nguy dị thường, vài lần
三
phiên ground bị
小
Báo tử giãy dụa catch(bắt) mặt cong da, nhưng hắn cuối cùng
还是
kiên trì
了
xuống dưới, hơn nữa làm cho Báo tử
毛
trở nên mạt một bả tỏa sáng, giằng co suốt một ngày.
Hiện tại
小
Báo tử nghe được vấn đề này sau nhưng thật ra ra ngoài ngoài ý muốn trầm mặc
了
,
服
-fú(phục) bộ tưởng chính mình
的
không tín nhiệm thương đến
小
Báo tử,
有点
sốt ruột ground nổi lên cảm tình muốn giải thích,
小
Báo tử lại đột nhiên há mồm nói,“8
天
.”
“
什么
?”
服
-fú(phục) bộ buông xuống trong tay
的
鱼
片
-Sheet-Piàn -phiến
问
.
“Vừa mới
数
-shũ[sổ
了
một chút, đã muốn có 8
天
没有
tắm rửa
了
.”
服
-fú(phục) bộ nghe
有点
tuyệt vọng,“Uy, như vậy đều phải
长
-zhǎng bọ chó
了
吧
,
你
liền như vậy chán ghét tắm rửa
么
.”
他
thân mình có rất nhỏ
的
khiết phích,
服
-fú(phục) bộ không thể tin
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net