Tu ay(NVN)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Thao tác bình luận:

_bình luận nhằm đề xuất và thuyết phục người đọc(ng nghe) tán đồng với nhận xét, đánh giá, bàn luận của mình về một hiện tượng(vấn đề) trong đời sống hoặc trong văn học.

_có nhiều cách bình luận. Nhưng dù theo cách nào thì người bình luận cũng phải:

+Trình bày rõ ràng, trung thực hiện tượng(vấn đề) dược bình luận.

+Đề xuất và chứng tỏ được ý kiếm nhận định, đánh giá của mình là xác đáng

+Có những lời bàn sâu rộng về chủ đề bình luận

DD loại hình của tiếng Việt: Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc điểm nổi bật là:đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng, từ không biến đổi hình thái, ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ

I Cuộc đời.

1. Tiểu sử. Tố Hữu (1920-2002), tên khai sinh Nguyễn Kim Thành.

- Quê: Phù Lai, Quảng Thọ, Quảng Điền, TT- Huế

- Lúc nhỏ : học trường Quốc Học Huế

- 1938, 18 tuổi được kết nạp vào ĐCS. Từ đó, sự nghiệp thơ ca gắn liền với sự nghiệp cách mạng.

2. Bài thơ:

 a. Tập thơ Từ ấy

- Phản ánh chặng đường của Tố Hữu trong đấu tranh cách mạng từ khi giác ngộ lí tưởng  đến Cách mạng tháng Tám.

- Tiếng hát hân hoan nồng nhiệt của một thanh niên trí thức khát khao lẽ sống, say mê lí tưởng, hăng hái đấu tranh cách mạng.

b. Hoàn cảnh sáng tác

- Nằm trong phần Máu lửa, thuộc tập thơ Từ ấy.

- Sáng tác khi Tố Hữu gặp lí tưởng của Đảng cộng sản.

- Bài thơ đề từ của tập thơ, định hướng cuộc đời và con đường thơ ca của Tố Hữu

→ Tuyên ngôn nghệ thuật và lẽ sống của nhà thơ.

c. Bố cục : 3 phần.

- Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi giác ngộ lý tưởng CS.

- Khổ 2: Nhận thức về lẽ sống, về mối quan hệ với cuộc sống.

- Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm tác giả.

II. Đọc - hiểu

1. Niềm vui sướng khi gặp lí tưởng cách mạng:

- Từ ấy: thời điểm quan trọng nhà thơ giác ngộ lí tưởng của đảng.

- Hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng:

+ Nắng hạ: ánh sáng rực rỡ

+ Mặt trời chân lí: lí tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải

→ Khẳng định lí tưởng cách mạng như nắng, mặt trời → mạnh mẽ, rực rỡ xua tan những u ám - tình cảm tiểu tư sản còn rơi rớt trong nhận thức của những thanh niên có nhiệt huyết nhưng chưa tìm được hướng đi

è Cảm nhận bằng khối óc, trái tim, lí trí, tình cảm

- Động từ: bừng, chói→ khẳng định sức mạnh của lí tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải, báo hiệu sự tốt lành

- Hai câu sau: bút pháp lãng mạn

- Hình ảnh so sánh: hồn tôi = vườn hoa lá: đậm hương, rộn tiếng chim

→ Thế giới tràn ngập sức sống, màu sắc, âm thanh, con người tràn ngập niềm vui sống, lẽ yêu đời

→ Lí tưởng cách mạng khơi dậy sức sống mới, đem lại cảm hứng sáng tạo cho hồn thơ Tố Hữu

2. Nhận thức về lẽ sống:

- Động từ buộc: ngoa dụ → ý thức tự nguyện sâu sắc, quyết tâm cao độ

- Trang trãi → sự trãi rộng tâm hồn tạo khả năng đồng cảm sâu xa.

→ Quan niệm về lẽ sống mới mẻ, tiến bộ.

- Hồn tôi – bao hồn khổ: gần gũi, mạnh: tình yêu thương, tình cảm giai cấp.

- Ẩn dụ: khối đời: khối người cùng chung cảnh ngộ

→ Tự đặt mình giữa cuộc đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, khẳng định mối quan hệ giữa văn học và cuộc sống, cái tôi với cái ta.

3. Sự chuyển biến tình cảm.

- cấu trúc câu khẳng định + điệp từ là + số từ ước lệ + con, em, anh→ nhấn mạnh, khẳng định tình cảm đầm ấm, thân thiết

→ Cảm nhận mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.

- Từ ngữ biểu cảm: + kiếp phôi pha, không áo cơm, cù bất cù bơ → sự xúc động chân thành.

→ Lòng căm giận những bất công, ngang trái của xã hộicũ.

4. Nghệ thuật:

- Thể thơ thất ngôn: giọng điệu trang trọng.

- Cách ngắt nhịp linh hoạt

- Vần, phối âm có sức ngân vang.

- Ngôn ngữ giàu nhạc điệu, hình ảnh tươi sáng

→ Góp phần thể hiện thành công tứ thơ.

III. Tổng kết:

-         Từ ấy là một tâm hồn trong trẻo của tuổi 18, đôi mươi đi theo lý tưởng cao đẹp, dám sống, dám đấu tranh.

-         Tiêu biểu cho hồn thơ Tố Hữu.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#thơ-ca