2- sinh ly kinh nguyet

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Tên bài: SINH LÝ KINH NGUYỆT

2. Bài giảng: lý thuyết

3. Thời gian giảng: 02 tiết

4. Địa điểm giảng bài: giảng đường

5. Mục tiêu học tập: sau khi học bài này, sinh viên phải:

5.1.  Định nghĩa được kinh nguyệt (KN) là gì

5.2. Trình bày được cơ chế của kinh nguyệt

5.3. Nêu được những tính chất của kinh nguyệt

5.4. Kể ra những đặc điểm của kinh nguyệt

6. Nội dung chính:

6.1. Định nghĩa:  kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra

ngoài  do  bong  niêm  mạc  tử  cung  dưới  ảnh  hưởng  của  sự  tụt đột  ngột  Estrogen  hoặc  Estrogen  và

Progesteron trong cơ thể.

6.2. Cơ chế của kinh nguyệt.

- Hoạt động của hệ trục:  Dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng.

- Người ta nhận xét thấy:

+ Vòng kinh không phóng noãn:  chỉ có estrogen thì sự tụt đột ngột của estrogen cũng

gây chảy máu kinh nguyệt.

+  Vòng  kinh  có  phóng  noãn:    có  hoàng  thể  thì  sự  tụt đột  ngột  của  cả  estrogen  và

Progesteron cũng đủ gây chảy máu kinh nguyệt.

+ Giả thiết tụt đơn thuần Progesteron không chấp nhận được vì một mình Progesteron

không làm phát triển được niêm  mạc tử cung và khi tụt Progesteron cũng không làm bong

được niêm mạc tử cung.

+ Vào cuối vòng kinh, dưới tác dụng của Progesteron kết hợp với estrogen, xuất hiện

những  xoang  nối  tiếp động - tĩnh  mạch, khi  estrogen  và  Progesteron  tụt  thấp,  máu  từ  tiểu

động mạch dồn mạnh vào tiểu tĩnh mạch làm vỡ xoang tiếp nối này và gây chảy máu kinh.

+ Nhiều tác giả nêu nguyên nhân hoại tử và bong niêm mạc tử cung là do các mạch

máu bị co thắt gây thiếu máu. Cơ chế này không có cơ sở vững vàng vì nếu mạch máu không

bị đứt vỡ thì hiện tượng chảy máu chưa chắc đã xảy ra dù niêm mạc tử cung bị hoại tử và

bong.

6.3. Tính chất của kinh nguyệt

- Niêm mạc tử cung bong không đều tại các vùng khác nhau trong tử cung. Có nơi bong rồi,

có nơi chưa bong và có nơi đang bong, chứ không phải là bong cùng một lúc. Chính vì vậy mà thời

gian mỗi đợt hành kinh kéo dài 3 - 5 ngày.

- Niêm mạc tử cung bong đến đâu thì tái tạo ngay đến đấy. Người ta chưa giải thích được cơ

chế của hiện tượng tái tạo nhanh này là do đâu, trong khi nồng độ hoócmôn sinh dục chưa tăng.

-  Trong  những  vòng  kinh  không  phóng  noãn,  niêm  mạc  tử  cung  chỉ  chịu  tác  dụng  của

estrogen, sẽ không có các xoang nối tiếp động - tĩnh mạch mà chỉ vỡ các tiểu động mạch xoắn ốc nên

máu kinh là máu động mạch, có màu đỏ tươi.

- Trong những vòng kinh có phóng noãn, máu kinh thường thẫm màu, ngả về màu nâu, có lẽ

do máu chảy từ các xoang nối tiếp động - tĩnh mạch được hình thành dưới tác dụng của estrogen phối

hợp với progesteron.

- Máu kinh là một hỗn dịch máu không đông trong chứa cả chất nhầy của tử cung, của cổ tử

cung, của vòi trứng, những mảnh niêm mạc tử cung, những tế bào bong của âm đạo, cổ tử cung. Máu

thực sự chỉ chiếm 40%.

+ Máu kinh chứa các chất Protein, các chất men và các Prostaglandin.

+ Thông thường máu đông trong âm đạo chỉ là những tích tụ hồng cầu trong âm đạo

chứ  không  chứa  sinh  sợi  huyết.  Có  hiện  tượng  tiêu  sợi  huyết  và  tiêu  Protein  mạnh  trong

buồng  tử  cung.  Những sản  phẩm  giáng  hoá của sinh sợi  huyết  và  sợi huyết cũng  là  những

nhân tố chống đông máu rất có hiệu quả.

+ Máu kinh có mùi hơi nồng, không tanh như máu chảy do nguyên nhân khác.

- Chu kỳ kinh có thể thay đổi giữa người này, người khác, nhưng ít thay đổi ở cùng một người

ở trong tuổi hoạt động sinh dục.

- Lượng máu mất trong mỗi kỳ kinh thay đổi theo tuổi, ở lứa tuổi 50, lượng máu kinh nhiều

hơn so với tuổi 15. Nói chung, lượng máu kinh bình thường vào quãng 60 - 80 ml.

- Lượng máu kinh thường nhiều vào những ngày giữa kỳ kinh, không có mối liên quan nào

giữa độ dài  của  kỳ  kinh  và  lượng  máu  kinh.  Lượng  máu  kinh  khác  nhau  giữa người  này  và  người

khác, nhưng không khác bao nhiêu giữa các kỳ kinh của mỗi người.

6.4. Đặc điểm của kinh nguyệt

- Chu kỳ kinh, thời gian hành kinh (kỳ kinh), lượng máu kinh, ngoài ảnh hưởng của thay đổi

nội tiết sinh dục, còn phụ thuộc vào tình trạng và sự trả lời của niêm mạc tử cung. Nếu niêm mạc tử

cung có tổn thương như viêm, u xơ tử cung... khiến các vùng của niêm mạc không trả lời đồng đều

với các hormon sinh dục, sẽ xảy ra hiện tượng phát triển không đều của niêm mạc, dẫn đến kinh kéo

dài và kinh ra nhiều máu.

- Kinh nguyệt là tấm gương phản ánh tình hình hoạt động nội tiết của trục vùng dưới đồi -

tuyến yên - buồng trứng và tình trạng của niêm  mạc tử cung, là thước đo quá trình diễn biến hoạt

động sinh dục của người phụ nữ.

- Lấy kinh nguyệt làm mốc để chia cuộc đời hoạt động sinh dục của người phụ nữ thành các

thời kỳ khác nhau:

+ Thời kỳ niên thiếu: trước khi người phụ nữ hành kinh lần đầu

+ Tuổi dậy thì:  được đánh dấu bằng kỳ hành kinh đầu tiên.

+ Thời kỳ hoạt động sinh sản:  là thời kỳ trong đó người phụ nữ hành kinh đều đặn,

vòng kinh có phóng noãn, có khả năng sinh sản.

+ Thời kỳ mãn kinh: thời kỳ mà người phụ nữ không còn hành kinh nữa, không còn

khả năng sinh sản.

7. Phương pháp giảng dạy:

- Thuyết trình, overhead, sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực, có sơ đồ mình hoạ, hỏi

đáp sinh viên.

8. Phương pháp đánh giá:  dựa vào bài tập lượng giá.

9. Tài liệu học tập:

- Điều trị vô sinh - Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh 1998

- Bài giảng Sản phụ khoa - Bộ môn Phụ Sản - Đại học Y Hà Nội.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net