50 dược liệu. Hwaiting!

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tks bạn lớp trưởng Monkey ĐenĐáKhôngĐường đã gửi tài liệu qua để up nhá.  :PPPPPP

I. AN THẦN GÂY NGỦ

1. Lạc Tiên:

Bộ phận dùng: Toàn cây (bộ phận dùng trên mặt đất)

TPHH: Flavonoid, dẫn xuất Curcumarin, Saponin.

Tác dụng, công dụng: An thần, chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh, động kinh, co giật.

2. Vông nem:

Lá và vỏ thân của cây phơi, sấy khô

Alcaloid toàn phần

Chữa mất ngủ, dịu thần kinh, suy nhược thần kinh, kém ăn, mất ngủ. Chữa sốt, sát khuẩn, chữa lỵ

3. Bình vôi:

Củ đã cạo sạch vỏ nâu đen, cắt lát mỏng phơi hoặc sấy khô

L-Tetrahydropalmatin Roemelin, Cepharathin

An thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, giãn mạch, gây tê niêm mạc, phong bế Chữa mất ngủ, ho hen, sốt, lỵ, đau bụng, trấn kinh, an thần, giảm đau, hen co thắt phế quản.

4. Liên nhục:

Hạt của cây Sen còn màng lụa hồng bên ngoài phơi khô

Tinh bột

Dùng làm thuốc bổ tỳ, chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ, di tinh.

 II. CẢM SỐT, HO HEN

5. Bạch chỉ

Rễ phơi khô của cây Bạch chỉ

Tinh dầu, dẫn xuất Curcumarin

Hạ sốt, giảm đau. Giãn mạch vành, kháng 1 số loại vi khuẩn, Chữa cảm sốt, nhức đầu, đặc biệt vùng trán, ngạt mũi do bị lạnh, chữa đau nhức răng, thương tích viêm tấy.

6. Cát căn

Rễ củ cạo vỏ vỏ phơi khô của cây Sắn Dây

Tinh bột, Puerarin, Daizein

Giải nhiệt, giãn cơ, giãn động mạch vành, giản co thắt, tiêu viêm. Chữa sốt, cảm nóng, khát nước, ban sởi mới phát, giải nhiệt. Điều trị huyết áp cao, rối loạn mạch vành.

7. Kinh giới

Toàn cây đã phơi hoặc sấy khô của cây Kinh giới

Tinh dầu Chữa cảm cúm, cảm sốt, nhức đầu, sổ mũi, đau xương khớp.

8. Hoàng cầm

Rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng cầm

Nhiều hợp chất flavonoid

Hạ nhiệt, kháng khuẩn, làm giảm triệu chứng của bệnh cao huyết áp, tăng sức và làm chậm nhịp tim, làm giảm co thắt cơ trơn của ruột, an thần Chữa cảm sốt, ho, lỵ, ỉa chảy, mắt đỏ sưng đau, chảy máu cam, mụn nhọt, thai động không yên. Ngoài ra chữa viêm dạ dày, ruột.

9. Ma hoàng

Bộ phận trên mặt đất của cây, đôi khi dùng cả rễ

Alcaloid chính là L – Ephedrin, ngoài ra có D – Ephedrin và 1 số alcaloid #

Chữa bệnh sốt không ra mồ hôi, viêm phế quản, viêm phổi, hen suyễn, ho có nhiều đờm, viên thận và có td lợi tiểu. ngoài ra rễ dùng để giảm mồ hôi với người ra mồ hôi trộm.

III. GIẢM ĐAU, THẤP KHỚP

10. Ngưu tất

Rễ đã chế biến của cây Ngưu tất

Saponin, thuỷ phân cho acid oleanolic

Hạ huyết áp, hạ cholesterol trong máu. Chữa thấp khớp, đau lưng, bí tiểu. Phối hợp với 1 số dược liệu khác để chữa mất kinh, khó đẻ.

11 Hy thiêm

Bộ phận trên mặt đất của cây Hy thiêm

Darutosid, Orientin

Chữa tê thấp, đau nhức xương.

IV. TẨY, NHUẬN TRÀNG

12 Thảo quyết minh

Hạt phơi khô của cây thảo quyết minh

Anthraglycosid. Ngoài ra còn có: reon, crysophanola, chất nhày, chất màu, tanin

Chữa nhức đầu, mắt mờ, chảy nhiều nước mắt, quáng gà, nhuận tràng, thông tiểu.

13 Đại hoàng

Thân rễ đã cạo vỏ và phơi hay sấy khô của cây đại hoàng

Dẫn chất anthranoid

Làm tăng nhu động ruột, liều thấp có tác dụng nhuận tràng, liều cao làm thuốc tẩy nhẹ dùng cho người đầy bụng, đại tiện bí. Tác dụng lên cả cơ trơn bàng quang và tử cung.

14 Hoàng bá

Vỏ thân đã qua chế biến của cây Hoàng bá.

Quan Hoàng bá : những mảnh vỏ đã loại lớp bần. Xuyên Hoàng bá : những mảnh dày có lớp sần tím nâu Berberin, một lượng nhỏ Phellodenron, Magnoflorin

Kháng khuẩn, kháng nấm, kháng trùng roi âm đạo, hạ huyết áp, tăng tiết mật, lợi niệu. Chữa kiết lỵ, ỉa chảy, hoàng đản do viêm ống mật, viêm đường tiết niệu, đái đục, trĩ, đau mắt, viêm tai, di tinh, khí hư, sốt, ra mồ hôi trộm.

V. HO HEN

15 Bách bộ

Rễ củ đã chế biến khô của cây Bách bộ

Tuberostenomin

Giảm ho, long đờm, giảm hoạt động của giun đũa. Trị ho, trị giun đũa, giun kim

16 Cam thảo

Rễ và thân đã chế biến của cây Cam thảo Glycyrrhizin, Saponin và dẫn xuất Curcumarin

Chống loét dạ dày, chống co thắt, long đờm, chống viêm, nhanh lành sẹo, nâng cao miễn dịch. Chữa ho, chữa loét dạ dày, ruột. Chống viêm tại chỗ, chống co thắt, phối hợp làm trà nhuận tràng.

17 Tang bạch bì

Vỏ rễ phơi khô của cây Dâu tằm

Các Flavonoid, Acid betulinic Hạ huyết áp, an thần, giãn mạch

Chữa ho, khó thở, hen suyễn, thuốc thông tiểu.

18 Hạnh nhân

Nhân hạt của quả mơ đã phơi hoặc sấy khô.

Chất béo, amygnalin

Chữa ho, khó thở.

19 Thiên môn

Rễ củ phơi khô của cây Thiên môn

Sarsasapogenin, amino acid tự do, carbohydrat

Chữa ho, lợi tiểu, chữa sốt, thuốc bổ.

20 Mạch môn

Rễ củ phơi khô của cây Mạch môn.

Ruscogenin, carbohydrat

Chữa ho, lợi tiểu, chữa sốt, chữa táo bón.

21 Viễn chí

Rễ phơi khô của 1 số loài thuộc chi polygala

Saponin nhóm Olean, chất kiềm hữu có, đường

Chữa ho, long đờm, kích thích bài tiết nước bọt, bài tiết tuyền da và thông tiểu, Tiêu viêm, an thần, nâng cao trí lực Chữa ho, suy nhược thần kinh, hay quên.

22 Trần bì

Vỏ quýt phơi khô Limonen

Hành khí hoà vị Chữa đau bụng do lạnh, chữa ho, viêm phế quản mạn tính.

VI. KÍCH THÍCH TIÊU HOÁ, TIÊU CHẢY

23 Tô Mộc

Gỗ lõi phơi khô của cây gỗ Vang

Brazilin, ngoài ra còn có : saponin, tanin, acid gallic

Làm thuốc săn da, cầm máu trong trường hợp tử cung chảy máu, đẻ mất máu quá nhiều, choáng váng, hoa mắt. Chữa lỵ ra máu, chảy máu trong ruột, xích bạch đới.

24 Đại hồi

Quả phơi khô của cây Đại hồi Tinh dầu trans – anethol, chất béo

Giúp tiêu hóa, lợi sữa, giảm đau, giảm co bóp nhu động ruột, dùng để chữa ỉa chảy, nôn mửa, ăn không tiêu, đầy bụng. Dùng ngoài chữa đau nhức, thấp khớp, bong gân.

25 Sa nhân

Quả gần chín, được bóc vỏ và phơi khô Tinh dầu, chất béo

Chữa ăn không tiêu, đầy hơi, nôn mửa, an thần. Làm tăng tính ấm của vị thuốc, dùng làm cao dầu xoa bóp

26 Can khương

Củ gừng già có thể có cả vỏ rồi phơi khô Tinh dầu, chất beo, nhựa dầu, chất cay.

Chế biến gia vị, dùng làm chất thơm trong kỹ nghệ thực phẩm, có tác dụng ôn trung hồi dương, ôn trung chủ tả, chỉ nôn, trong trường hợp tỳ vị hư hàn, chân ta lạnh, đau bụng đi ngoài, chỉ huyết trong các trường hợp xuất huyết do hư hàn.

27 Ngũ bội tử

Ngũ bội tử Á: tổ sâu trên cây muối Ngũ bội tử Âu: tổ sâu trên chồi cây sên

Tanin gallic, ngoài ra còn acid gallic, acid ellagic, 1 ít tinh bột, calci oxalat.

Viêm ruột mãn tính, giải độc do ngộ độc bằng đường uống, kim loại nặng. Dùng ngoài bôi để chữa nhiễm trùng da, vết thương chảy máu.

28 Sơn tra

Quả phơi hoặc sấy khô của 1 số cây… gần họ Táo

Acid hữu cơ, tanin và các ose Làm thuốc kích thích tiêu hóa, chữa đầy bụng.

29 Đinh hương

Nụ hoa phơi khô của cây Đinh hương Tinh dầu

Tác dụng kích thích tiêu hóa, sát khuẩn và giảm đau. Vị thuốc ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, trợ dương, ôn thận, giảm đau, sát khuẩn, dùng trong trường hợp tỳ vị hư hàn, nấc, nôn, đau bụng lạnh. Thuốc sát khuẩn, diệt tủy răng và chế eugenat…. và chất hàn răng tạm thời.

30 Thảo quả

Quả chín đã phơi hoặc sấy khô Tinh dầu cineol

Dùng làm gia vị trong kỹ nghệ chế biến bánh kẹo và thực phẩm. Chữa đau bụng, nôn mửa, giúp cho sự tiêu hóa, chữa hôi miệng.

VII. BỔ DƯỠNG

31 Hà thủ ô đỏ

Rễ củ phơi hay sấy khô của cây Hà thủ ô đỏ

Tanin và các dẫn chất anthranoid

Làm thuốc bổ gan, thận, bổ máu. Thuốc dùng cho người có râu tóc bạc sớm, lưng gối đau mỏi, di tinh

32 Hoài sơn

Thân rễ đã chế biến của cây củ mài

Tinh bột, chất nhựa

Dùng làm thuốc bổ tỳ, bổ thận, lỵ mãn tính, đái đường, đái đêm, di tinh, mồ hôi trộm, chóng mặt, hoa mắt, đau lưng.

33 Ngũ gia bì châm chim

Vỏ thân phơi hay sấy khô của cây ngũ gia bì chân chim

Tinh dầu, các saponin nhóm usan và olean.

Dùng làm thuốc thông tiểu, chữa phù thũng, chữa phong thấp, thuốc bổ, giúp tiêu hóa.

34 Ý dĩ

Nhân hạt của cây Ý dĩ

Tinh bột, protid, lipid, nhiều acid amin, Coixenolid, Alpha monolinolein

Dùng làm thuốc giúp tiêu hóa, chữa tiêu chảy do chức phận tiêu hóa kém, viêm ruột, lỵ, làm thuốc thông tiểu trong trường hợp phù, tiểu ít. Ngoài ra chữa viêm khớp, làm thuốc bổ dưỡng cơ thể, bổ phổi.

35 Huyền sâm

Rễ phơi khô của cây bắc huyền sâm Harpagid

Làm hạ đường huyết, kháng khuẩn đối với 1 số vk gây bệnh ngoài da.

36 Sinh địa

Rễ củ tươi hay sấy khô của cây địa hoàng

Có iridoid glucosid là catapol, rehmania A, B, C, D.

Hạ đường huyết, lợi tiểu và nhuận tràng Chữa bệnh tiểu đường, thiếu máu, thể trạng dễ bị chảy máu, sốt, lưỡi đỏ và khát.

37 Mạch nha

Hạt nảy mầm phơi khô của cây đại mạch

Tinh bột, ngoài ra có protein, lipid, vitamin, chất khoáng. Hạt nả mầm giàu các enzym, 1 lượng nhỏ alcaloid gồm 2 chất là hordemin và granin.

Giúp tiêu hóa, chữa trường hợp ăn uống kém tiêu, lợi sữa, trẻ em đau bụng đi ngoài, lỵ, viêm ruột. Horderin có td hơi tăng HA, cường tim

VIII. TIÊU ĐỘC

38 Kim ngân hoa

Nụ hoa có lẫn 1 số hoa đã nở của cây Kim Ngân

Flavonoid chính là luteolin – 7 – rutinosid

Tác dụng kháng khuẩn trên 1 số vi khuẩn thuộc chi shigella và một số virus. Tác dụng ngăn sự tích tụ mỡ ở bụng. Chữa viêm amydan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm da, mụn nhọt, sưng vú, viêm ruột thừa, trị lỵ trực trùng, viêm màng kết do siêu virus cúm.

39 Ké đầu ngựa

Quả già phơi hay sấy khô của cây ké đầu ngựa

Chất béo, ngoài ra có carboxy atractylosid

Làm hạ đường huyết rất mạnh, chất có độc tính có tác dụng kháng khuẩn, chữa bướu cổ do thiểu năng tuyến giáp.

40 Quế nhục

Vỏ thân phơi hoặc sấy khô của cây Quế

Tinh dầu, diterpenoid (cinnacassiol), phenylglycosid, chất nhày, các hợp chất flavonoid, tanin và coumarin.

Tác dụng kích thích tiêu hoá, trợ hô hấp và tuần hoàn, tăng sự bài tiết, co mạch, tăng nhu động ruột và co bóp tử cung. Ngừa tạng phủ tích lạnh, đau bụng tả, đầy bụng, chân tay lạnh. Trừ lạnh, giảm đau, ấm kinh lạc, tăng lưu thông.

IX. CHỮA BỆNH PHỤ NỮ

41 Ích mẫu

Toàn cây, phần trên mặt đất của cây ích mẫu

Chứa alcaloid, tinh dầu

Dùng cho phụ nữ sau sinh, chữa rong huyết, tử cung co hồi không tốt, rối loạn kinh nguyệt, khí hư bạch đới quá nhiều. Ngoài ra quả chữa thông tiểu, phù thũng, suy thận, mắt mờ, dùng chữa cao huyết áp, viêm thận và làm thuốc bổ huyết.

42 Hồng hoa

Hoa đã phơi khô của cây hồng hoa

Flavonoid chính là carthamin, carthamon.

Làm thuốc chữa điều kinh, chữa bế kinh, ứ huyết, tụ huyết do chấn thương

X. LỢI TIỂU

43 Trạch tả

Thân rễ gọt vỏ phơi khô của cây trạch tả

Tinh dầu có dẫn chất triterpen, tinh bột, nhựa, protid, các chất vô cơ

Lợi tiểu, làm hạ choresteron trong máu Chữa các trường hợp bí tiểu, nhiễm trùng đường tiết niệu gây đau bụng, chứng tăng lipid, choresteron máu, đi tiểu (ra máu, cước khí, bụng đầy chướng)

XI. NHUẬN GAN, LỢI MẬT

44 Nhân trần

Thân, cành mang lá và hoa phơi khô của cây nhân trần

Tinh dầu xineol, ngoài ra có saponin, kali nitrat

Nhuận gan, lợi mật, lợi tiểu, chữa hoang đản, giúp tiêu hóa

45 Chi tử

Quả chín phơi hay sấy khô của cây dành dành

Các iridoid glycosid, ngoài ra có acid picrocinic

Kích thích tiết mật và làm hạ bilirubin huyế tương. An thần, gây ngủ, chống co giật, hạ nhiệt, hạ huyết áp. Kháng khuẩn, trị giun. Chữa viêm gan cấp tính có vàng da. Ngoài ra chữa khái huyết, tiểu tiện ra máu đau buốt, chống viêm. Dùng ngoài đắp để chống viêm, bầm dập, bong gân, cầm máu, sát trùng và giảm đau.

XII. TIM MẠCH, CẦM MÁU

46 Hòe hoa

Nụ cây hoa hòe

Rutin Rutin có hoạt tính vitamin PP,

có tác dụng làm bền và làm giảm tính thấm của mao mạch, làm tăng sự bền của hồng cầu, rutin làm hạ thấp trương lực cơ nhẵn, chống co thắt. Phòng những biến cố của bệnh xơ vữa động mạch, điều trị các trường hợp suy yếu tĩnh mạch, các trường hợp xuất huyết. Ngoài ra còn chữa trĩ, thấp khớp, tổn thương ngoài da, chóng lành sẹo.

47 Dừa cạn

Cành mang lá và hoa phơi hoặc sấy khô

Alcaloid có nhân indol, nhân indolin, nhân indol hoặc 1 vòng indol, 1 vòng indolin

Hạ huyết áp, an thần gây ngủ, có độc tính nhẹ

XIII. TRỊ GIUN SÁN

48 Hạt cau

Hạt phơi sấy khô của quả cau

Tanin, dầu béo, các chất đường

Làm tê liệt sán dây (tê liệt phần đầu) Chữa sán dây, thường phối hợp với hạt bí ngô

XIV. CHỮA LỴ

49 Hoàng liên

Thân rễ phơi or sấy khô

Alcaloid chủ yếu là berberin

Tác dụng ức chế vk shiga. Dd berberin hydroclorid dùng pp pha loãng có td ức chế mạnh hơn với nhiều loại vk. Berberin liều thấp làm tim hưng phấn, giãn động mạch, hạ huyết áp. Với tử cung, khí quản, dạ dày và ruột có td hưng phấn, tăng mật, hạ sốt. Chữa lỵ amip và lỵ trực khuẩn, viêm dạ dày và ruột. Đau mắt đỏ, viêm tai giữa có mủ.

50 Hắc phụ tử

Củ con đã chế biến của cây Ô đầu

Alkaloid, Aconitin.

Hạ huyết áp, tăng nhanh nhịp tim,giảm đau, chống viêm, tê liệt thần kinh cảm giác, kích thích thần kinh vận động. Dùng ngoài xoa bóp khi mỏi chân tay, đau khớp, bong gân, giảm đau. Truỵ mạch, ra nhiều mồ hôi, chân tay lạnh giá.

 (By : Monkey ĐenĐáKhôngĐường)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net