bc_mtlsh-cdttgpdth

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TÌM HIỂU CÁC BƯỚC GIẢI NHANH MỘT BÀI TOÁN VỀ LAI 1, 2 HAY NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG TƯƠNG PHẢN,  SỰ TUƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN KHÔNG ALEN

Việc nhận dạng các quy luật di truyền là vấn đề quyết định cho việc giải nhanh về các bài toán lai. Để nhận dạng các quy luật di truyền phải dựa vào các điều kiện cụ thể của bài toán.

+ Đối với các bài toán lai về 1, 2 hoặc nhiều cặp tính trạng phân ly độc lập thì ta dựa vào:

-         Các điều kiện về tính trạng gen quy định

-         Kết quả của phép lai để xác định

+ Đối với bài toán về tương tác giữa các gen không allen thì ta dựa vào:

-         Dựa vào các điều kiện về phép lai

-         Kết quả phân tích đời con qua các phép lai

I.Cách nhận dạng  quy luật di truyền:

1. Trường hợp bài toán đã xác định tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con:

1.1. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình của đời con:

1.1.1. Khi lai 1 tính trạng:

 Tìm tỉ lệ phân tích về KH ở thế hệ con đối với loại tính trạng để từ đó xác định quy luật di truyền chi phối.

          + 3:1 là quy luật di truyền phân tích trội lặn hoàn toàn.

          + 1:2:1 là quy luật di truyền phân tích trội không hoàn toàn (xuất hiện tính trạng trung gian do gen nằm trên NST thường hoặc giới tính.

          + 1:1 hoặc 2:1 tỉ lệ của gen gây chết.

          + 9:3:3:1 hoặc 9:6:1 hoặc 9:7 là tính trạng di truyền theo tương tác bổ trợ.

          + 12:3:1 hoặc 13:3 là tính trạng di truyền theo quy luật tương tác át chế trội.

          + 9:3:4 là tương tác át chế do gen lặn.

          + 15:1 là tương tác cộng gộp kiểu không tích lũy các gen trội.  

1.1.2. Khi lai 2 hay nhiều cặp tính trạng:

+ Tìm tỉ lệ phân tích về kiểu hình ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng.

+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại tính trạng kia.

Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền theo định luật phân li độc lập của Menden (trừ tỉ lệ 1:1 nhân với nhau).

       Ví dụ: Cho lai hai thứ cà chua: quả đỏ-thân cao với quả đỏ-thân thấp thu được 37.5% quả đỏ-thân cao: 37.5% quả đỏ -thân thấp: 12.5% quả vàng-thân cao: 12.5% quả vàng-thân thấp. Biết rằng mỗi tính trạng do 1 gen quy định.

Giải:

         + Xét riêng từng tính trạng ở thế hệ con:

( 37,5% + 37,5% ) đỏ : ( 12,5% + 12,5% ) vàng  = 3 đỏ : 1 vàng

( 37,5%  + 12,5% ) cao  : ( 37,5 % + 12,5% ) thấp   = 1 cao : 1 thấp

          + Nhân 2 tỉ lệ này ( 3 đỏ : 1 vàng ) ( 1 cao : 1 thấp ) = 3 đỏ-cao : 3 đỏ-thấp : 1 vàng-cao : 1 vàng-thấp, phù hợp với phép lai trong đề bài. Vậy 2 cặp gen quy định 2 tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau.

1.2. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình trong phép lai phân tích:

          Dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỷ lệ và loại giao tử sinh ra của các cá thể cần tìm.

          + Nếu tỉ lệ KH 1:1 thì đó là sự di truyền 1 tính trạng do 1 gen chi phối

          + Nếu tỉ lệ KH 3:1 thì được di truyền theo quy luật tương tác gen, trong tính trạng có 2 kiểu hình.

- Tương tác bổ trợ 9:7

- Tương tác át chế 13:3

-  Tương tác cộng gộp 15:1

+ Nếu có tỉ lệ KH 1:2:1 thì tính trạng được di truyền theo quy luật tương tác gen trong trường hợp tính trạng có 3 kiểu hình.

- Tương tác bổ trợ 9:6:1

- Tương tác át chế lặn 9:3:4

- Tương tác át chế trội 12:3:1

+ Tỉ lệ KH 1:1:1:1 là sự di truyền tương tác bổ trợ 1 tính trạng có 4 kiểu hình 9:3:3:1 hoặc là lai 2 cặp tính trạng tuân theo định luật phân ly độc lập có tỉ lệ kiểu hình là 9:3:3:1.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

Ẩn QC