BT KTVM3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 2:

Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn? Và cùng câu hỏi cho đường tổng cung dài hạn?

Gợi ý:

Xem bảng tổng hợp sau đây về câu trả lời hướng dẫn, bạn có thể tìm ra một số các yếu tố khác:

Một sự tăng lên của: Dịch AS ngắn hạn: Vì:

1. Chi phí lao động (lương) Sang trái Chi phí sản xuất tăng

2. Các loại chi phí đầu vào khác Sang trái Chi phí sản xuất tăng

3. Mức giá kỳ vọng Sang trái Lương và các chi phí khác tăng

Một sự tăng lên của: Dịch AS dài hạn: Vì:

4. Nhập lượng vốn và lao động (K, L) Sang phải Năng lực sản xuất tăng

5. Năng suất, tiến bộ công nghệ (F) Sang phải Hiệu quả của các yếu tố được sử dụng để sản xuất sản phẩm tăng

Câu 3:

Một nền kinh tế bị xem là suy thoái khi có những dấu hiệu nào? Ngược lại đâu là những dấu hiệu có thể có của một nền kinh tế đang nóng lên?

Gợi ý:

Trước khi đọc câu trả lời này, các bạn vui lòng đọc trước phần gợi ý câu trả lời số 4. Đây là những gợi ý để các bạn yêu thích môn học này tiếp tục nghiên cứu vì vẫn còn nhiều tranh luận về vấn đề này.

Một trong những lập luận cho rằng hố cách GDP là sự khác biệt hay chênh lệch giữa chi tiêu ở mức GDP cân bằng thực tế với mức GDP ở mức toàn dụng. Một hố cách suy thoái hay một nền kinh tế bị xem là suy thoái khi chi tiêu ở mức cân bằng thực tế thấp hơn mức GDP toàn dụng (một cách dễ hiểu hơn, chúng ta có thể hình dung nền kinh tế xuất hiện một số các dấu hiệu như là tốc dộ tăng trưởng thấp hơn mức tăng trưởng trung bình bình thường, tình trạng thất nghiệp gia tăng, tỷ lệ lạm phát thấp hơn mức dự kiến (do sốc cầu) và cao hơn mức dự kiến (do sốc cung bất lợi - như giá dầu tăng). Ngược lại, hố cách lạm phát hay tình trạng nền kinh tế nóng lên thường đi liền với những dấu hiệu như tốc độ tăng trưởng lớn hơn mức trung bình bình thường và đi kèm với sự gia tăng của lạm phát (ngoài dự kiến).

Câu 4:

Mức sản lượng toàn dụng nhân công là gì? Tại mức sản lượng toàn dụng nhân công, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát phải bằng zero có phải không? Giải thích?

Gợi ý:

Trong kinh tế học, khái niệm toàn dụng nhân công có nhiều quan điểm và lập luận khác nhau. Nhiều nhà kinh tế tin rằng tỷ lệ thất nghiệp tại mức toàn dụng nhân công là lớn hơn 0% (Một vài ước tính cho rằng tỷ lệ này khoảng 2 đến 7% tuỳ các nền kinh tế khác nhau. Tỷ lệ này bao gồm tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu và tỷ lệ thất nghiệp cọ xát). Sản lượng ứng với mức toàn dụng nhân công được gọi là mức sản lượng toàn dụng nhân công. Theo mối quan hệ của đường cong Phillips trong ngắn hạn, có sự đánh đổi giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát. Có nghĩa là nếu chính phủ của các quốc gia lựa chọn mục tiêu giảm thất nghiệp (mốc so sánh là so với mức sản lượng toàn dụng) thì phải trả giá bởi sự tăng lên của tỷ lệ lạm phát.

Những tranh luận về chính sách kinh tế vĩ mô về quan hệ này cho rằng rất khó có thể xác định một cách chính xác các tỷ lệ này nên thay vì cố gắng duy trì mức toàn dụng nhân công, các quốc gia nên theo đuổi mục tiêu ổn định lạm phát (theo Milton Friedman, nhà kinh tế hàng đầu của phái tiền tệ thì cần duy trì tỷ lệ lạm phát thấp hay có thể là tỷ lệ lạm phát zero phần trăm. Quan điểm của Friedman về kinh tế vĩ mô hiện đại, toàn dụng nhân công liên quan đến mức thất nghiệp thấp nhất để duy trì cơ cấu kinh tế. Vài nhà kinh tế khác như James Tobin, Franco Modigliani phối hợp đưa ra khái niệm Non-Accelerating Inflation Rate of Unemployment (NAIRU) tạm dịch là tỷ lệ thất nghiệp không làm gia tăng lạm phát (hay tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên). Ứng với tỷ lệ này thì GDP thực bằng với sản lượng tiềm năng (potential output)).

Câu 5:

Một cách đo lường chi phí cắt giảm lạm phát gọi là tỷ lệ hy sinh (sacrifice ratio). Tỷ lệ hy sinh là gì? Cho ví dụ?

Gợi ý:

Tỷ lệ hy sinh là phần trăm GDP trong một năm cần thiết để giảm 1 điểm phần trăm lạm phát. Một tỷ lệ hy sinh là 2 có nghĩa là để giảm 1 điểm phần trăm lạm phát cần phải giảm 2% GDP của năm [ Hay có thể là 2% trong 1 năm hay 1% trong 2 năm].

Câu 10:

Giải thích vì sao trong một nền kinh tế, 3 điều sau đây không thể xảy ra đồng thời:

a. Chính sách tiền tệ độc lập.

b. Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định.

c. Vốn di chuyển hoàn toàn tự do.

Gợi ý:

Tỷ giá e và cung tiền MS là hai biến số chính sách mà một quốc gia không thể kiểm soát hoàn toàn đồng thời. Một khi cố định tỷ giá thì cung tiền phải thay đổi để cam kết duy trì tỷ giá. Việc cân bằng thị trường ngoại hối thông qua sử dụng dự trữ ngoại tệ sẽ làm tăng hay giảm cung tiền ngoài dự kiến. Chính sách tiền tệ trong trường hợp này là bị động.

Một nước theo cơ chế tỷ giá thả nổi có thể độc lập trong chính sách tiền tệ của mình, tỷ giá hối đoái trong cơ chế này thay dổi theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có sự can thiệp của ngân hàng trung ương. Mối quan hệ giữa thị trường tìền tệ và thị trường ngoại hối cho thấy sự nối kết giữa tỷ giá e và cung tiền MS.

Mặc khác, một nước theo cơ chế vốn di chuyển tự do có nghĩa là đồng tiền nước này có khả năng chuyển đổi. Một sự thay đổi hay biến động trong thị trường ngoại hối, hay các biến động khác của nền kinh tế có liên quan sẽ tạo áp lực thay đổi tỷ giá. Nếu nước này thả nổi tỷ giá, e sẽ biến động. Nếu nước này theo cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, chính sách tiền tệ sẽ trở thành công cụ hỗ trợ tỷ giá. Suy cho cùng. cả ba cơ chế chính sách này rất khó xảy ra đồng thời với nhau.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#ktvm3