cao cấp
Bài 1(24)
Trên tivi hôm qua chiếu 1 bộ phim rất nổi tiếng trước đây mấy năm ,tôi và bạn tôi đã cùng nhau xem. Trong kịch bản của phim này thì miêu tả 1 cô gái được gọi là Maria như là ng yêu của chúa Jesu.Quả thật là giữa 2 ng có quan hệ TY hay ko ? bản thân nghi vấn này đã là ko nghiêm túc.khéo mà nhiều ng cũng nghĩ như vậy.nếu mà như vậy thì tôi rất đồng ý. Là vì quan điểm giá trị đã nói là sợảnh hưởng từ việc ko nghiêm túc đến vấn đề nhân tâm và hoàn toàn ko rõ ràng đã trở thành chủ trương của rất nhiều phía muốn duy trì và ổn định của thể chế.ko chỉ với tôn giáo mà việc đối diện với quyền uy 1 cách chính diện VD như trong học vấn,chính trị,nghệ thuật cũng ko hề đơn giản. Cho dù nói như thế nhưng cũng ko thể tránh được điều đó. Vì n~ VD cản trở sự quyền uy tiến bộ và cải cách thì rất nhiều.
話題: chủ đề: わだい
設定 dàn dựng せってい
イエス。キリスト Jesu
描く: miêu tả : えがく
果たして quả thật :はたして
不謹慎 ko nghiêm túc ふきんしん
人心nhân tâm じんしん
明確 rõ ràng めいかく
価値観 quan điểm giá trị かちかん
体制 thể chế たいせい
求める mong muốn もとめる
宗教 tôn giáo しゅうきょう
正面 chính diện しょうめん
向き合う đối diện むきあう
せざるをえない phải làm,ko thể tránh
妨げる cản trở さまたげる
Bài 2(24)
NB đc coi là 1 nước trọng nam. Từ hàng trăm năm trước, những suy nghĩ như : “nam nữ thụ thụ bất thân” hay “xuất giá tòng phu phu tử tòng tử” đã trở thành quan niệm xã hội, những việc phục vụ để cho con trai nổi bật và ủng hộ con trai đã trở thành đạo của phụ nữ. Sự bình đẳng nam nữ sau chiến tranh đã được kêu gọi,ngay cả trong hiện tại trải qua hơn nửa thế kỉ từ khi phụ nữ có quyền tham chính và trở nên rất thành đạt trong xã hội thì cơ cấu của 1 xã hội trong nam khinh nữ căn bản ko thay đổi mấy, rất nhiều trường hợp công việc của ng phụ nữ chỉ là trợ giúp cho nam giới,sự chênh lệch tiền lương trong thực tế cũng khá lớn.
Nhưng ngày xưa thì ko phải như thế, nữ thần mặt trời là trưởng của các vị thần là nữ thần,hoàng đế cũng là nữ giới. kết quả là kết hôn đến thăm vợ,cơ cấu xã hội là 1 xã hội mẫu hệ.
男性優位 trọng nam だんせいゆうい
伴い theo ともない
通念 quan niệm つうねん
目立つ nổi bật めだつ
陰 bóng tối かげ
尽くす phục vụ つくす
参政権 tham chính さんせいけん
社会進出 thành đạt trong XH しゃかいしんしゅつ
補佐 trợ giúp ほさ
賃金格差 sự chênh lệch tiền lươngちんぎんかくさ
男尊女卑 trọng nam khinh nữ だんそんじょうひ
根本 cơ bản こんぽん
大昔 rất xưa おおむかし
神々 các vị thần かみがみ
天照大神 thần mặt trời あまてらすおおかみ
男の通い婚であり kết hôn đến thăm vợ おとこのかよいこんであり
Bài 3(25)
Nghe nói bạn của A là bác sĩ B rất giỏi.nghe nói là : “B có tri thức chuyên môn,có kĩ thuật,có kĩ năng ứng xử,có các mối quan hệ,có thiết bị và có tài sản truyền lại cho con trai để trở thành 1 bác sỹ giỏi.anh ấy có ý nghĩa rất lớn đối với con trai anh ấy.trái lại tôi là 1 nhân viên công ty thì đừng nói là kiến thức chuyên môn,kĩ thuật mà ngay cả tài sản cũng không có để truyền lại cho con trai.trong tương lai khi mà con trai tôi trưởng thành thì có lẽ tôi đơn giản chỉ là ý ngĩa tối tăm.”
Không chỉ A mà rất nhiều bậc cha mẹ trên thế giới này cũng ấp ủ trong long suy nghĩ giống như A hay sao? Sự khổ tâm của A cũng là sự khổ tâm của chính bản than tôi nhiều năm trước đây.
Tôi đã nói với A rằng : “nếu mà như thế thì ít nhất cũng dậy cho con trai niềm vui của mình như thế nào? Niềm vui tiếp với tự nhiên,niềm vui hưởng thụ sự tuyệt vời văn học, âm nhạc, niềm vui tạo ra đồ vật,niềm vui của thể thao. Cái gì cũng đc,nếu mà dậy cho con trai biết rằng trên đời này có rất nhiều niềm vui,điều đó sẽ làm cho cuộc sống của nó tươi đẹp hơn,khi gặp bế tắc trong công việc thì có lẽ điều đó sẽ trợ giúp nó. Rất nhiều lần tôi vừa nghĩ như vậy vừa dắt theo con trai lên núi ngắm sao”
処世術: đối nhân xử thế しょせいじゅつ
人脈 じんみゃく
設備 せつび
資産 tài sản しさん
引く換え trái lại ひくかえ
奥底 đáy lòng おくそこ
抱く ôm いだく
私自身 chính bản than tôi わたかしじしん
せめてít nhất
接する tiếp xúc せつする
潤い ẩm ướt,tươi đẹp うるおい
行き詰まるbế tắc ゆきづまる
救い trợ giúp すくい
連れて行くdẫn theo つれていく
Bài 1 (43)
Cho dù vì bất kì lí do gì thì việc GĐ đặc biệt là vợ chồng sống riêng là việc hoàn toàn không mong muốn. Nói như vậy nhưng thực ra những trường hợp mà GĐ cũng chuyển chỗ ở đến nơi mà chồng chuyển công tác là rất ít, còn trường hợp mà chỉ có chồng chuyển công tác 1 mình đến nơi ở mới còn gđ thì vẫn tiếp tục cuộc sống ở nơi từ trước đến nay vẫn sống thì rất nhiều. Với các lí do như là ĐK công việc của ng vợ cũng đi làm kiếm tiền cùng với chồng hay là phải chăm sóc bố mẹ và ng ốm. Nhưng sự thật này dù nói gì đi nữa thì cũng có liên quan sâu sắc đến sự phức tạp của việc trẻ con chuyển trường từ những thứ như là chế độ trường học, chế độ thi cử ngoài ra còn thực tại thực tế của cơ sở giáo dục
とはいえ nói như vậy
共々cùng nhau ともども
転居する chuyển chỗ ởてんきょする
任地 chỗ làm việc にんち
共稼ぎ vợ cùng đi làm với chồng ともかせぎ
介護ng ốm かいご
教育現場 cơ sở giáo dục きょういくげんば
実態 tình hình thực tế じったい
いじめ bắt nạt
Bài 2 (43)
Trong những tiểu thuyết mà tôi viết thường xuất hiện những nhân vật chính là ng làm công ăn lương. Vì vậy mà bối cảnh của tiểu thuyết cũng thường là GĐ và cty . Tuy nhiên bạn bè đồng nghiệp và nhà xuất bản tỏ ra ko thể tin được nhưng thực tôi chưa có kinh nghiệm về cuộc sống gđ cũng như chưa bao giờ đi làm công ty . Tôi viết về điều chưa bao giờ trải qua như là biết rõ vậy. Chắc là tôi sẽ bị mọi ng tức giận và nói rằng việc như thế mà cũng làm được nhưng điều đó là thông tin từ bạn bè của tôi và thêm vào đó là sức tưởng tượng của bản thân tôi.
主人公 nhân vật chính しゅじんこう
登場 xuất hiện とうじょう
したがって vì vậy
舞台bối cảnh ぶたい
想像力 sức tưởng tượng そうぞうりょく
補うbổ xung おぎなう
Bài 1 (33)
N~ giáo viên tốt thì thường nghĩ rằng : “bản thân chưa tốt”.ngược lại nếu mà nhìn vào hành động và lời nói hàng ngày của n~ giáo viên mà nói n~ lời như là “dạo này học sinh ko tốt,sự tôn trọng đối với giáo viên là ko có” thì cho dù có nói là phải tôn trọng n~ người này thì n~ người đó cũng ko đáng được tôn trọng.tôi thấy việc mà trong thực tế gặp được n~ người giáo viên giỏi mà cho mình là giỏi thì rất ít .cũng giống như vậy,việc gặp được n~ giáo viên có vấn đề mà coi nghĩ mình có vấn đề cũng là rất ít.
けしからん ko tốt
日頃 hàng ngày
言動 lời nói và hành động げんどう
お目にかかる gặp được おめにかかる
同様 tương tự どうよう
まずないhiếm
Bài 2 (34)
Ông martine đã phản đồi rất mạnh mẽ rằng: “việc mà bị áp đặt quyết định từ bên ngoài như vậy thì thật là buồn cười.tất cả con ng,cho dù là giáo hoàng,cho dù là cha sứ,hay cho dù là 1 giáo dân bình thường, phải là giáo dân 1 cách bình đẳng trước chúa là đấng sáng tạo ra vạn vật” Đối với chủ nghĩa uy quyền của nhà thờ cơ đốc giáo đương thời mà đã được quyết định là: “chỉ n~ người đã luyện tập rất là gian khổ hay còn gọi là công chức tôn giáo mới có tư cách được đọc và lí giải kinh thánh,n~ tín đồ ít học và chưa chín muồi về mặt tín ngưỡng thì ko được đụng đến n~ lời của kinh thánh mà chỉ được thông qua lời nói của cha sứ”.đó là nguồn gốc của từ tân giáo mà mà giáo hội cơ đốc hiện nay được chia ra làm 2 phần là đạo thiên chúa và đạo tin lành
厳しい nghiêm khắc きびしい
修養 tu dưỡng しゅうよう
聖職者 chức sắc tôn giáoせいしょくしゃ
聖書 kinh thánh せいしょ
解釈 lí giải かいしゃく
無学 ít học むがく
信仰 tín ngưỡng しんこう
未熟 chưa chín chắnみじゅく
神父 cha sứ
キリスト cơ đốc giáo
法王 giáo hoàng ほうおう
万物 vạn vật ばんぶつ
創造 sang tạo そうぞう
批判 phê phán ひはん
旧教 thiên chúa giáo きゅうきょう
新教 tân giáo しんきょう
由来 nguồn ゆらい
語源nguồn gốc của từ ごげん
仕える phục vụ つかえる
Bài 3(34)
Con trai tôi vừa về đến nhà thì đã nói là ko bao giờ thân thiện với người lạ nữa. Hỏi ra thì nghe nói là khi mà lên tiếng đề nghị là “bà đề cháu mang giúp cho nhé ” với bà lão mà vừ leo lên cầu thang vừa mang 1 cái túi to và đi 1 cách xiêu vẹo thì bị trả lời là “ko,ko cần đâu.vì gần đây thường có trường hợp cầm đồ rồi chạy mất”. Con trai tôi nổi giận và nói rằng người ta đã thân thiện thế lại còn
こりごり ko muốn lặp lại lần thứ 2
提げるđeo さげる
よろよろ loạng choạng
せっかく mất công
結構 được rồi けっこう
Bài 4(35)
Có câu nói rằng : “hoa hồng là loài hoa ko có mùi hôi”.hương thơm mà mang đầy sự lộng lẫy vẻ đẹp của hoa hồng là hương thơm tuyệt vời vượt qua tất cả các loại hoa khác,quả là được gọi là nữ hoàng của các loại hoa.nhưng để hoa nở đẹp như vậy thì phải chăm sóc chu đáo và nhiều phân hơn các loại hoa khác là điều cần thiết.
Trong trường hợp của con người cũng vậy,để trở thành người suất sắc được trang bị đạo đức và tri thức phong phú thì nói chung là phải để ý đến mọi người và kết hợp với việc gọi là kinh nghiệm phong phú hay nói cách khác là lịch sử gia đình ra sao,chơi với n~ ai,trình độ học vấn,đã làm n~ nghề gì,đã đi đâu,có bệnh gì ko, là 1 việc cần thiết.
Nhưng việc có kinh nghiêm phong phú và việc lợi dụng n~ kinh nghiệm đó là việc hoàn toàn khác nhau. Người mà nói ra n~ việc như là truyền thống GĐ,lịch sử học vấn,hoặc có quen biết với ng nổi tiếng,nếu ko thì ngược lại n~ việc như là n~ vất vả của bản thân trong quá khứ,bệnh tật của hiện tại rồi sử dụng n~ thứ đó làm hạt giống để có mối quan hệ với người khác có thể nói là n~ người ko thể ngửi được . phẩm chất và nhân cách tốt là thứ toát lên từ lời nói hàng ngày,sự giữ ý giữ tứ và hành động 1 cách tự nhiên. Hoa hồng là loài hoa ko có mùi hôi.
ばらの花hoa hồng ばらのはな
肥やし hôi thối こやし
匂い mùi におい
豪華 lộng lẫy ごうか
気品 sang trọng きひん
満ちる tràn đầy みちる
香り hương thơm かおり
女王 nữ hoàng じょおう
さすがに。。。だけあって như là
見事 đẹp みごと
行き届く chu đáo いきとどく
手入れchăm sóc ていれ
肥料 phân bón ひりょう
人間性 đạo đức にんげんせい
兼ね備える được trang bị かねそなえる
心掛け こころがけ
渡航 việc đi du lịch とこう
豊富 phong phú ほうふ
売り物にする lợi dụng 売り物にする
家柄 lịch sử gia đình いえがら
二言 2 lời にごん
種 hạt giống たね
ぷんぷんさせている ko thể gửi được
品性 phẩm chất ひんせい
さりげない tự nhiên
心遣い giữ ý giữ tứ こころづかい
滲み出てくる toát lên にじみでてくる
たゆまぬ luôn luôn
Bài 1(17)
Trường hợp trong kì nghỉ, học sinh đại học là thành viên của câu lạc bộ leo núi sau khi tạm thời nộp đơn cho chủ nhiệm đã tự ý đi leo núi 1 mình trên ngọn núi mà bình thường người ko có kinh nghiệm cũng có thể leo được nhưng chẳng may lại gặp nạn, thì tôi nghe nói là ko phải ko có trường hợp, chủ nhiệm câu lạc bộ và trường học bị bố mẹ học sinh kiện với vai trò là ng có trách nhiệm trong tai nạn của đứa con trai vì đã cho phép nó đi leo núi 1 mình, và còn bị yêu cầu bồi thường 1 khoản tiền lớn. nhưng,tôi đã nghĩ rằng nếu là 1 xã hội hay kiện tụng như mĩ hay châu âu thì ko biết thế nào nhưng đây là ở NB thì trường hợp ko may như thế là hiếm. trong các hình thức hoạt động XH, nếu n~ ng quản lí và n~ ng có trách nhiệm hàng ngày luôn luôn phải sống trong nỗi bất an sẽ trở thành bị cáo của n~ vụ xét xử nhưthế thì sẽ mất hết thiện ý của n~ tình nguyện viên? Thế mà vì ko thể từ chối sự nhờ vả của giáo viên và n~ đàn em ở trường cũ,nên cho dù là rất bận nhưng tôi đã nhận lời làm huấn luyện viên điền kinh cho trường và giờ đây tôi lại rơi vào hoàn cảnh khó khăn như thế này đây.
山岳 vùng đồi núi さんがく
届け đơn とどけ
比較的 tương đối きかくてき
単独 một mình たんどく
運悪い ko may うんわるい
遭難 tai nạnそうなん
訴える kiện うったえる
賠償 sự bồi thường ばいしょう
訴訟 sự kiện tụngそしょう
不運 bất an ふうん
世話役người phụ tráchせわやく
絶えずluôn luôn たえず
裁判 sự xét sử さいばん
被告人 bị cáo ひこくにん
コーチ huấn luyện viên
遭う gặp, gặp phải あう
Bài 2(17)
Lúc nào cũng vậy, chúng tôi ngồi đối diện nhau qua cái bàn. Sau khi nói vớ vẩn thì đột nhiên rơi vào im lặng. mặc dù nghĩ là có chuyện quan trọng cần nói nhưng khi ko biết bắt đầu thế nào cho tốt, thì anh ấy đứng dậy đi về phía nhà bếp mang bình cafe đi và nói: “cafe nguội rồi. để anh đi hâm nóng lại.” 1 lúc sau, khi quay lại, anh ấy đổ café nguội còn lại ở mỗi cốc đi rồi đổ café nóng vào ,sau đó tự mình uống hết 1 hơi. A ấy bất giác ngẩng đầu lên, nhìn chằm chằm vào mặt tôi rồi nói: “cho dù đã hâm nóng lại nhưng mùi vị cũng k đc như trc, giống như chúng ta vậy.” rồi lại nói bằng 1 giọng nhẹ nhàng ấm áp: “thật là vô lý, e nên đi ra ngoài uống 1 loại café ngon hơn.anh biết 1 lúc nào đó cái ngày này sẽ đến”
沈黙 sự yên lặng ちんもく
訪れる thăm, ghé thăm おとずれる
思わず bất giác おもわず
飲み干すuống hết のみほす
切り出すkhó nói きりだす
Bài 1(49)
Gần đây, tôi trở thành ng ko thích đi ra ngoài, tự bản thân mình cũng thấy có vấn đề . Có dịp tự nhiên tôi nhớ ra ng bạn cũ, tôi đã gọi điện cho họ, cho tới khi câu chuyện kết thúc là câu: “chúng ta gặp nhau ở 1 nơi gần nhà nhé” thì vẫn tốt nhưng khi ngày đó đến gần thì tâm trạng trở nên nặng nề.
K biết là nên mặc đồ gì nhỉ? Tôi muốn khoe vẻ trẻ trung khỏe mạnh của mình, nói thế nhưng tôi ko muốn để lại ấn tượng là mình thiếu tự tin. À, cuộc hẹn với thẩm mĩ viện cũng rất cần thiết.
Chán thật, tôi ko thể ngừng để ý đến vẻ bể ngoài, dù tôi có cố thuyết phục rằng bản thân mình như mọi khi là tốt rồi nhưng, ngay sau đó tôi lại thấy lo lắng,vì quá bận bịu với việc chăm sóc con cái và gđ nên n~ kiến thức và chủ đề đã bị thu hẹp lại, cho nên cho dù có gặp bạn thì sau khi nói chuyện 1 chút thì sẽ hết chuyện để nói mất.
Cuối cùng thì trước ngày hẹn, tôi đã vô cùng lo lắng rằng: “liệu mình có thể tới đúng giờ hẹn vào đúng chỗ hẹn ? ở nhà ga đó ở trung tâm hình như đã hoàn toàn đổi mới ko?”
Và kết cục tôi đã hủy cuộc hẹn với lý do sức khỏe. Bản thân tôi cũng thấy vô cùng xấu hổ.
すっかりhoàn toàn
出不精người ko thích đi ra đường でぶしょう
折thời gian thích hợpおり
旧友 bạn cũ きゅうゆう
まとまる chìm xuống
なるべくcàng….càng
落ち着くtự tinおちつく
美容院 thẩm mĩ viện びよういん
外見 bề ngoài がいけん
極度 rất きょくど
Bài 1(76)
“tại sao từ sáng đến giờ tâm trạng chị ấy lại ủ rũ như vậy?”
“điều đó thật rắc rối vì tôi ko biết lí do là gì. Ko thấy ai nói gì, cũng ko có vẻ gì là đói hay mệt…hay là buổi sáng trước khi ra ngoài đã cãi nhau với chồng.”
機嫌 tâm trạng きげん
ダンナ chồng
Bài 2(76)
Trước đây, người ta nói là điều hỗ trợ sự phồn vinh của kinh tế nhật là sự gắn bó rất cao với cty của nhân viên cty. Ý thức này suy nghĩ thống nhất vận mệnh của cty và vận mệnh của vị trí của bản thân là chung 1 con đường là ý thức dựa vào chế độ thâm niên và làm thuê suốt đời là đặc trưng của chế độ thuê nhân công của NB. Tại cty mà ko làm n~ hành động phản bội và thất bại lớn làm tổn hại đến đến cty thì tiền lương và địa vị đều được bảo vệ, chính là vì có môi trường để thắng cty khác cùng ngành thì phải hợp lực với đồng ngiệp, dốc toàn lực thực hiện mục tiêu đề ra., đã có thể biến cty thành nơi có lẽ sống, điều đó dẫn tới sức sản xuất cao.
Trái với điều này thì chế độ tuyển dụng theo mô hình âu mĩ thì lại đặt nền tảng theo chế độ lương theo năng lực và chế độ hợp đồng. trong chế độ này thì đưa ra mức lương phù hợp với độ cống hiến cho cty và năng lực mỗi người, thành tích mà họ đạt được trong 1 khoảng time nhất định được phản ánh y nguyên qua lương và vị trí của ng đó. ở đây thì đối thủ cạnh tranh sẽ là đồng ngiệp làm cùng cty với mình.
繁栄 phồn vinh はんえい
帰属性 tính gắn bó きぞくせい
雇用制度 chế độ tuyển dụng こようせいど
年功序列制 chế độ thâm niên ねんこうじょれつせい
終身 cả đời しゅうしん
雇用 tuyển dụng こよう
損害 thiệt hại そんがい
背信 phản bội はいしん
身分địa vịみぶん
保証 bảo đảm ほしょう
ライバルđối thủ
達成 thành đạt たっせい
基盤 nền tảng きばん
貢献度độ cống hiến こうけんど
提示 biểu thịていじ
Bài 4(84)
Có thực nghiệm thử kí ức của trẻ thơ duy trì trong bao nhiêu lâu được gọi là: “Thực nghiệm nửa tấm rèm”. 1ng đứng trc cái rèm mà độ dài chỉ che nửa thân trên đi về phía sau cái rèm. 1 lúc sau mở rèm ra thì lại 1 lần nữa nửa thân trên đc nhìn thấy, thì đứa trẻ cười khoái trá. Vẫn là ng đó nhưng xuất hiện với dáng vẻ khác trc như là đeo kính, đội tóc giả, thay áo len màu khác thì đứa trẻ ngạc nhiên. Sở dĩ như vậy vì nửa thân dưới của ng đó hoàn toàn ko thay đổi nên đứa trẻ cư nghĩ là sẽ nhìn thấy nửa thân trên của ngđó và n~ thứ đã nhìn thấy lúc nãy 1 lần nữa theo như dự đoán vô thức. Có lẽ có thể nói sau 1 time nửa trên của ng đó xuất hiện hoàn toàn thay đổi nếu đứa trẻ ko ngạc nhiên thì đứa trẻ đó đã nhớ khuôn mặt trước khi biến mất của ngđó.
乳幼児 trẻ còn bú sữa にゅうようじ
記憶 kí ức きおく
持続するduy trì じぞくする
試す thử ためす
上半身nửa thân trên じょうはんしん
隠れる che かくれる
数秒間vài giây すうびょうかん
格好 dáng vẻかっこう
予期するdự đoán よきする
Bài 1(82)
“cho dù có nói lời của thần thánh, có nói tiếng nc ngoài nếu ko có TY thì lời nói của tôi cũng chỉ là âm thanh ồn ào. Cho dù có khả năng tiên đoán và hiểu biết mọi tri thức, cho dù có niềm tin có thể chuyển rời đc cả ngọn núi, nếu ko có TY thì cũng bằng ko. Cho dù dùng hết tài sản cho ng nghèo hay vứt bỏ cả sinh mạng của mình nếu nơi đó ko có TY thì đối với tôi cũng ko có ý nghĩa gì.” Đây là n~ lời đc ghi trong sách tam ước của thiên chúa giáo.
N~ lời lẽ khắc nghiệt làm sao. N~ lỗ lực, n~ cống hiến mang tính xã hội, sự hy sinh của bản thân, nếu tất cả n~ thứ đó đều là n~ hành vi nâng cao giá trị bản thân thì hoàn toàn ko có chút giá trị nào.
Mặt khác, cho dù chỉ là 5 mẩu bánh mì và 2 con cá nếu chúng được dâng lên bằng TY thì chúa sẽ biến nó thành n~ thứ rất to có thể làm no bụng 5000 ng. điều này được viết rõ ràng trong đoạn đặc biệt của kinh thánh.
予言dự đoán よげん
シンバル âm thanh
騒々しいồn ào そうぞうしい
信仰 niềm tin しんこう
等しい giống như ひとしい
尽くすcống hiến つくす
益 lợi íchえき
キリスト教thiên chúa giáo
新約聖書 kinh tân ước しんやくせいしょ
記すghi chép しるす
貢献sự cống hiếnこうけん
自己犠牲 hy sinh bản thân じこぎせい
捧げるdâng lên ささげる
箇所 địa điểm かしょ
Bài 2(82)
免許giấy phép めんきょ
仮免路上 tín hiệu chuyển hướng trên đường かりめんろじょう
サイン tín hiệu
対向車 xe bên kia đường たいこうしゃ
一瞬 chớp mắt いっしゅん
指導者 người hướng dẫn しどうしゃ
素早くnhanh すばやく
猛烈 mãnh liệt もうれつ
直進 tiến thẳng ちょくしん
危うく suýt あやうく
示威 thị uy じい
Bài 1(101)
Gần đây thường nói đến việc rắc rối của tiếng nhật.đặc biệt là thường nói đến cách sử dụng kính ngữ đã trở thành vấn đề. Cơ hội sd kính ngữ 1 cách chính xác so với ngày xưa đã giảm hẳn đi 1 bậc, ko ít nh~ ng hàng ngày hầu hết chỉ cần sử dụng ngôn ngữ bạn bè là xong. n~ ng trẻ mà nói kính ngữ với thầy cô,bố mẹ,ông bà và hàng xóm thì hầu như ko có. Có lẽ có thể nói điều đó tượng trưng cho thế giới bình đẳng của thời đại ngày nay. Cứ như thế này thì chẳng phải kính ngữ sẽ tự nhiên biến mấy hay sao? Có vẻ là lạ nhưng n~ ng trưởng thành mà cho rằng ngay trong hoàn cảnh này thì kính ngữ vẫn là cần thiết thì chiếm 1 số lượng lớn.trên n~ giá sách của cửa hàng sách n~ cuốn sách liên quan đến việc sử dụng kính ngữ cũng đc bày rất nhiều,ngay cả trong khóa đào tạo nhân viên mới thì kính ngữ cũng trở thành 1 điều rất cần thiết.cho dù có giao trách nhiệm cho dòng chảy của thời đại thì tôi nghĩ rằng n~ ngôn ngữ mà còn lại 1 cách tự nhiên thì vẫn còn.trong mối quan hệ con ng với con ng rất là phức tạp trong xh NB thì ý thức hay ko có ý thức là khác nhau,vai trò của dầu bôi trơn mà
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net