Câu 33: Các loại cọc ,ván cừ(đ đ, yêu cầu chất lượng kĩ thuật)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 33: Các loại cọc ,ván cừ(đ đ, yêu cầu chất lượng kĩ thuật)

      Trả lời:

1, Các loại cọc. 

- Cọc tre; gọi là cọc tre nhưng trong phép tính toán không coi cọc tre là cọc mà chỉ là giải pháp gia cố nền. Cọc tre được sử dụng ở vùng đất luôn luôn ẩm ướt. Tre làm cọc phải là tre già( trên năm năm tuổi) thẳng và tươi. chiều dày của thịt tre phải đạttừ 10-15mm. Đường kính cọc tre trên 60mm, phổ biến từ 80-100mm. Chiều dài cọc tre 2-3m. Đầu cọc trên cưa phẳng cách mấu khoảng 50mm. Đầu dưới cách mấu 200mm vót nhọn. Khi  đóng cần giữ đầu cọc không bị đập vỡ. Muốn vậy người ta dung cái bịt đầu cọc bằng sắt có hình ốc vại. Cọc đóng xong phải dung cưa cắt bỏ phần tre bị dập, không được dung dao chặt. Nếu đầu cọc dập vỡ phải nhổ lên thay cọc khác khi chưa xuống sâu.


- Cọc gỗ; Gỗ làm cọc thường là gỗ dé, thong, muồng… Cọc gỗ dung ở nơi đất thường xuyên có nươc tránh bị mục do đất lúc ướt lúc khô, Gỗ làm cọc cần tươi có độ ẩm trên 23%. Cây gỗ phài thẳng không cong, độ cong cho phép là 1% theo chiều dài. Trên 1m dài, độ chênh đường kính than cây không quá 10mm. Chiều dài thường từ 8-12m. Đường kính cây gỗ là200-300mm. Gô phải bỏ hết vỏ, vót nhọn mũi cọc có khibọc mũi bằng thép. Cọc dài trên 10m nên đánh đai cho đầu cọc.


- Cọc btct; cọc btct thường được chế tạo tài xưởng hay tại hiện trường. Cọc phổ biến có tiết diện vuông từ 200x200 đến 400x400. Loại cọc mini tiết diện 150x150. Chiều dài cọc btct từ 3-16m. Cọc mini thường chế tạo nhiều đoạn để nói trong quá trình ép. Mõi doạn dài từ 1,2-2m. Mác bt cọc là200-300. Đầu cọc thường đặt năm lưới cốt thép, mỗi lưới đặt cách nhau 50mm để tránh ứng suất cục bộ. Nếu sản suất cọc tại hiện trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:

  Mặt bằng sản suất cọc phải bằng phẳng, khuôn phải phẳng và thẳng, cần bôi chất chống dính để dễ dỡ ván khuôn. Chiều dày lớp bảo vệ cốt thép thường lấy là 30mm. Đổ bt cọc phải lien tục không gián đoạn cho mỗi cọc, độ sụt thường là 60mm, bắt đầu đổ từ mũi cọc lên đỉnh cọc, tốt nhất là đầm bằng máy không được rung cốt thép. Chỉ dỡ khuôn khí đạt 25% cường độ cọc.

 Mặt cọc phải nhẵn, những chỗ không đều đặn không quá 5mm, chỗ lồi ở bề mặt không quá 8mm. Cọc có vết nứt không được sử dụng.

 Khi xếp các loại cọc dài trên 5m cần kê đệm ở vị trí đặt mọc cẩu. Nếu cọc không có móc cẩu thì vị trí buộc hay kê đệm gỗ lấy bằng 0,21 lần chiều dài cọc. Khi xếp chồng cọc ở kho bãi chiều cao chồng cọc không quá 2/3 chiều rộng chồng cọc ấy và không qúa 2m.

2, Ván cừ.


 - Ván cừ gỗ; ván cừ gỗ đùng để làm hang dào, vòng vây chống thấm, chống sụt nở cho móng. Ván cừ phải là gỗ tươi, nếu không có gỗ tươi thì phải ngâm nước 24h trở lên mói dung. Chiều dài của thanh tối thiểu là 70mm, có khi chọn chiều dày đến 100 hoặc trên 100. Chiều rộng bản cừ từ 100-150. Trong thi công thường lấy chiều dài thanh cừ dài hơn thiết kế quy định  khoảng 300-500, đầu dưới của thanh cừ vát chéo, nếu chiều dài của thanh cừ trên 100mm làm mộng vuông để ghépcừ, nếu chiều dài của thanh cừ dưới 100mm làm mộng én.

-          Ván cù thép: ván cừ thép dung làm tường ngăn nước bền chắc khi thi công dưới nước chịu áp lực nước, áp lực dất lớn.

 Có 3 loại hình dáng tiết diện ván cừ thép phổ thong được nhập vào nước ta là: ván cừ phẳng, ván cừ khum và ván cừ lácen.

Chiều dài ván cừ thép từ 8-15m. Chiều dày của thép ván từ 12-16mm. Khoảng cách giữa 2 mep ván cừ từ 320-450mm. Ván khum và ván cừ lácen thường ghép giữa 2 thanh liền nhau một úp mọt ngửa.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net