ck chương V

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương V: Pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. 

I. Khái niệm chung về công ty chứng khoán:

1. Vai trò và sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật:

Công ty ck là một định chế tài chính trung gian quan trọng trên TTCK.  Công ty ck cần cho cả người phát hành, người đầu tư CK và là một in những nhân tố qđ sự phát triể, sôi động của TTCK. Tuy Cty Ck k tham gia vào việc tạo ra giá trị của CK, cũng k trực tiếp qđ giá Ck thay cho khách hàng nhưng sự xuất hiện của nó đã giúp cho việc định giá ck được diễn ra nhanh chóng với chi phí thấp, cùng với thời gian chính công ty ck đã sáng tạo ra các hình thức giao dịch mua bán ck và các hình thức tổ chức TTCK

- Thị trường sơ cấp, công ty ck cần cho người phát hành ck bởi: Trong quá trình phát hành ck nếu tổ chức phát hành tự tiến hành thì hiệu quả thường không cao, mất nhiều thời gian và tốn kém, thậm chí còn gánh chịu hậu quả những rủi ro về mặt tài chính và pháp lý. Nên các chủ thể phát hành chứng khoán nhờ tới chủ thể chuyên nghiệp hoạt động trên TTCK ở đó có các chuyên gia có trình độ cao, có kinh nghiệm làm tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ thì khó khăn trên sẽ được giải quyết và chi phí cho những công việc này giảm đi. Chủ thể đó là công ty ck có nghiệp vụ tư vấn phát hành hoặc bảo lãnh phát hành ck. Ngoài ra, sự có mặt của công ty ck  tham gia cung cấp các dịch vụ trong quá trình phát hành sẽ có tác dụng tạo đc niềm tin cho những nhà đầu tư.

- Trên TTCK thứ cấp, công ty ck cần cho người đầu tư: Để đánh giá chính xác giá thị trường của ck từ đó đưa ra các qđ đầu tư hợp lý thì người đầu tư phải có đủ thông tin đáng tin cậy và phải cập nhập thị thường xuyên về tình hình kdoanh của tổ chức phát hành. Nếu người đầu tư tự mình cập nhập và xử lý thông tin để biết đc giá trị ck lên xuống làm cơ sở ra qđ mua hay bán thì sẽ quá mất thời gian, công sức, đều này vượt quá khả năng của những nhà đầu tư bình thường. Công ty ck chính là tổ chứng thường xuyên cập nhập, lưu trữ và xử lý các thông tin về tổ chức phát hành để cung cấp cho nhà đầu tư bất cứ lúc nào.

Các công ty ck làm nghiệp vụ môi giới ck tạo cơ hội gặp nhau của người mua và người bán lại ck để dễ dàng hơn mà thời gian và chi phí cho dịch vụ này cũng thấp. Còn đối với các nhà đầu tư ck khi mua ck cũng cần có sự giúp đỡ của những người môi giới đầu tư giàu kinh nghiệm để không bị nhầm lẫn hoặc lừa gạt, dẫn đến rủi ro trong hoạt động đầu tư.

Ngoài ra, TTCK còn có các công ty ck làm công việc tạo TT bằng cách sẵn sàng đặt mua và chào bán một cách công khai với bất cứ giao dịch nào với nó, nhờ đó mà các giao dịch ck đc thực hiện. Đó là công ty ck thực hiện nghiệp vụ tự doanh.

Như vậy, công ti ck có vị trí, vai trò quan trọng trong TTCK. Những ảnh hưởng tác động cảu công ty ck đối với các chủ thể tham gia TT và sự vận hành của TTCK  là rất lớn.

2, Khái niệm:

Luật ck VN không đưa ra định nghĩa nhưng có thể khái quát: Công ty ck là công ty CP hoặc công ty TNHH đc thành lập, hoạt động theo luật ck và các quy định khác của pháp luật để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kdoanh ck dưới đây theo giấy phép do UBCKNN cấp: Môi giới ck, tự doanh Ck, bảo lãnh phát hành ck, tư vấn đầu tư ck.

Đặc điểm:

Một, về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: công ty ck là chủ thể kdoanh trên TTCK có hoạt động kdoanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh ck. Tại điều 60 Luật ck VN chỉ rõ: công ty ck được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kdoanh ck theo giấy được cấp. UBCKVN chỉ cấp phép cho hđộng bảo lãnh phát hành ck khi công ty ck đã đc thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Công ty ck được thực hiện nghiệp vụ lưu ký ck khi đc cấp giấy phép thực hiện nghiệp vụ môi giới ck hoặc tự doanh ck. Ngoài các nghiệp vụ theo giấy phép đc cấp, công ty ck đc cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.

Hai, về hình thức tổ chức pháp lý: công ty ck chỉ đc tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty CP theo quy định Luật doanh nghiệp. Quy định như vậy đáp ứng đòi hỏi đặc thù của hoạt động kinh doanh ck là đảm bảo độ tin cậy cao và hạn chế rủi ro đồng thời đáp ứng yêu cầu của TTCK là thị trường mang tính quốc tế cao.

Ba, về phương diện quản lý nhà nước: công ty ck đặt dưới sự quản lý nhà nước trực tiếp của cơ quan quản lý chuyên trách. Ở VN, công ty ck chịu sự quản lý giám sát trực tiếp  bởi UBCKNN.

Bốn, pháp luật điều chỉnh: công ty ck là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động trên cơ sở luật ck và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Các loại hình công ty ck:

- công ty ck chuyên doanh là loại hình công ty ck chỉ đc thực hiện một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ kdoanh ck nhất định mà k đc thực hiện tất cả các nghiệp vụ kdoanh ck. Đặc biệt các nghiệp vụ kdoanh có khả năng dẫn đến mâu thuẫn hoặc xung đột lợi ích với nhau. ở: mỹ, nhật, canada, hàn quốc…

- công ty ck đa nghiệp vụ là loại hình công ty ck dc thực hiện nhiều nghiệp vụ kd ck thuộc về công ty ck khác nhau. Nhưng để hạn chế xung đột lợi ích giữa các hoạt dộng nghiệp vụ mà công ty ck thực hiện thì pháp luật quy định rõ phải tách biệt các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh có khả năng dẫn đến xung đột lợi ích. Các ngân hàng, các công ty bảo hiểm muốn kdoanh ck phải lập công ty ck trực thuộc có tư cách pháp nhân để tiến hành kdoanh ck. Loại hình công ty ck này có ở các nước thuộc châu Âu lục địa.

- công ty kd ck đa năng hoàn toàn là loại hình tổ chức kinh doanh ck đc thực hiện đồng thời các nghiệp vụ kinh doanh ck và cả các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm. Các ngân hàng, công ty bảo hiểm dc kinh doanh ck bên cạnh nghiệp vụ kdoanh chính là tiền tệ, bảo hiểm. ở: đức, úc…

Ở VN tồn tại cả công ty chứng khoán đa nghiệp vụ và công ty chứng khoán chuyên doanh. Đối với các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm muốn tham gia kdoanh ck phải thành lập công ty CP hoặc công ty TNHH trực thuộc có tư cách pháp nhân để kinh doanh ck. Phân loại:

. Căn cứ hình thức tổ chức pháp lý doanh nghiệp:

- Công ty chứng khoán CP

- Công ty TNHH kinh doanh ck (1 thành viên, 2 thành viên trở lên)

. Căn cứ hình thức đầu tư và nguồn vốn của chủ sở hữu:

- công ty ck 100% vốn trong nước.

- công ty ck 100% vốn nước ngoài;

- công ty ck hỗn hợp (có nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn thành lập dưới hình thức liên doanh hoặc góp vốn, mua cổ phần). tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ của công ty.

- Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam.

II. Quy chế thành lập, hoạt động, giải thể, phá sản công ty ck:

1. Điều kiện để cấp giấy phép thành lập hoạt động kdoanh ck:

Luật chứng khoán ở các nước thông thường có ba điều kiện cơ bản: điều kiện về vốn pháp định; điều kiện về nhân sự; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động kd ck.

Pháp luật VN quy định:

Một, có trụ sở, có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kdoanh ck, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành ck và tư vấn ck thì k phải đáp ứng điều kiện trang bị, thiết bị.

Hai, có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của chính phủ. Mức vốn pháp định dc xác định cho từng nghiệp vụ kd. Trong trường hợp công ty xin cấp giấy phép cho nhiều loại nghiệp vụ kdoanh thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định theo từng loại nghiệp vụ kdoanh mà công ty dc cấp giấy phép.

Ba, giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kdoanh ck phải có chứng chỉ hành nghề ck và có tối thiểu ba người hành nghề ck cho mỗi nghiệp vụ kdoanh.

Ngoài ra,  cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, k thuộc trường hợp phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kdoanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty ck.

Riêng với chi nhánh công ty ck tại VN thì đk cấp giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh tại VN sẽ bao gồm ba điều kiện đồng thời còn phải có thêm đk là công ty mở chi nhánh phải là tổ chức kdoanh ck đang hoạt động tại nước ngoài.

2. trình tự, thủ tục thành lập và cấp giấy phép thành lập, hoạt động của công ty ck:

Theo khoản 2 điều 59 luật ck: UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty ck. Giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Về thủ tục, để đc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty ck thì các chủ sở hữu công ty phải thành lập và gửi bộ hồ sơ  xin cấp giấy phép cho UBCKNN. Hồ sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động gồm các loại giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty ck.

- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ck.

- Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.

- Danh sách dự kiến giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ck  kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề ck.

- Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.

- Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập cảu cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ 10% trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

- dự thảo điều lệ công ty ck theo mẫu do bộ tài chính ban hành.

- Dự kiến phương án hoạt động kdoanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp giấy phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.

Đối với công ty chứng khoán tại VN (dc thành lập dưới hình thức liên doanh, góp vốn cổ phần, công ty ck 100% vốn nước ngoài và chi nhánh công ty ck nước ngoài tại VN) thì hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động do chính phủ quy định.

Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 30 ngày UBCKNN xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty ck. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ thì UBCKNN có quyền đề nghị người đại diện hoặc người dự kiến dc bổ nhiệm tuyển dụng làm giám đốc, tổng giám đốc giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.

Trong sáu tháng kể từ ngày dc chấp nhận nguyên tắc, tổ chức xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, công ty ck phải hoàn tất việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật  và phong tỏa vốn pháp định. Tổ chức xin giấy phép được trích phần vốn góp của các cổ đông hoặc của các thành viên hoặc vốn góp của chủ sở hữu để đầu tư cơ sở vật chất phục vụ vho hoạt động kdoanh của công ty. UBCKNN kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở công ty ck trước khi chính thức cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Phần vốn góp còn lại của các cổ đông hoặc của thành viên góp vốn hoặc của chủ sở hữu phải dc gửi vào tài khoản phong tỏa ngân hàng do UBCKNN chỉ định và phải có xác nhận của ngân hàng này về số vốn trên tài khoản phong tỏa, số vốn này chỉ được giải tỏa sau khi đc UBCKNN chính thức chính thức cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận dc xác nhận phong tỏa vốn của ngân hành và biên bản kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở công ty, UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty ck. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày dc cấp giấy phép thành lập và hoạt động, công ty ck phải công bố giấy phép thành lập và hoạt động trên phương tiện thông tin của UBCKNN và một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp bao gồm các nội dung chủ yếu như: tên công ty ck; địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại điện; số giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp, các nghiệp vụ kinh doanh dc phép thực hiện; vốn điều lệ; người đại diện theo pháp luật.

Công ty ck đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động khii bổ sung nghiệp vụ kdoanh ck phải đề nghị cấp bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động dc quy định cụ thể tại điều 67 luât ck:

Sau khi đc cấp giấy phép thành lập và hoạt động, công ty ck nếu có những thay đổi sau thì phải dc UBCKNN chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện:

- thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng giao dịch.

- thay đổi tên công ty, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch.

- giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn chiếm từ 10% trở lên vốn điều lệ đã góp của công ty ck, trừ trường hợp cổ phiếu của công ty ck đã dc niêm yết tại sở giao dịch ck, trung tâm giao dịch ck.

- Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.

- Chia, tác, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty ck.

Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các thay đổi đc thực hiện theo quy định của bộ tài chính. Thời hạn chấp thuận các thay đổi là 15 ngày (trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi là 30 ngày) kể từ ngày UBCKNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Công ty mới hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, phải làm thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định.

3. Đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập hoạt động kinh doanh ck:

Công ty ck có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh ck tối đa 60 ngày trong những trường hợp sau:

- Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật;

- Sau khi hết thời hạn cảnh báo, công ty ck vẫn k khắc phục dc tình trạng cảnh báo và cso lỗ gộp đạt mức 50% vốn điều lệ hoặc k đáp ứng đủ đk về vốn hoạt động kdoanh ck

- Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động.

- Không duy trì dc các đk cấp giấy phép thành lập và hoạt động dc pl quy định.

Công ty ck bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp:

- K tiến hành hoạt động kinh doanh ck trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày dc cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

- không khắc phục dc tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức 50% vốn điều lệ hoặc k còn đáp ứng đủ đk về vốn hoạt động kinh doanh ck trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động. trong trường hợp này UBCKNN có thể chỉ định công ty ck khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên dc xác lập giữa hai công ty.

- k khắc phục dc các vi phạm quy định trong các trường hợp đình chỉ (trừ trường hợp đình chỉ hoạt động do k tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng) trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động.

- giải thể, phá sản.

Khi bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ghi trong giấy phép và thông báo trên một từ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.UBCKNN có trách nhiệm công bố về việc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty ck, công ty quản lý quỹ trên phương tiện thông tin của UBCKNN.

4. giải thể, phá sản công ty ck:

Tại điều 75 luật ck: việc giải thể công ty ck dc thực hiện theo quy định của luật doanh nghiệp. Trừ trường hợp công ty ck tự giải thể trước khi kết thúc thời hạn hoạt động thì phải dc UNCKNN chấp thuận. Việc phá sản công ty ck dc thực hiện theo quy định của pl về phá sản đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

III. Tổ chức của công ty ck ở VN:

1, hệ thống tổ chức:

- Trụ sở chính: là trung tâm lãnh đạo, điều hành và thực hiện các nghiệp vụ kdoanh ck.

- các chi nhánh của công ty ck: là bộ phận trực thuộc công ty không có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động kdoanh ck theo sự ủy quyền của công ty. Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật: trụ sở, trang thiết bị, giám đốc chi nhánh, có tối thiểu 2 người hành nghề ck  phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kd dc ủy quyền.

- Các phòng giao dịch: tại các tỉnh, thành phố có trụ sở chính hoặc chi nhánh đã dc chấp thuận theo quy định của pháp luật. Công ty ck muốn thành lập hay đóng của các phòng giao dịch phải dc UBCKNN chấp thuận. Phạm vi hoạt động gồm: môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư ck, lưu ký ck, đại lý phân phối ck. Đáp ứng các yêu cầu: có trụ sở, trang thiết bị, công bố thông tin, có thiết bị lưu trữ ck, trưởng phòng có chứng chỉ hành nghề ck cho nghiệp vụ môi giới ck và tối thiểu 1 người hành nghề ck phù hợp với nghiệp vụ môi giới ck, tư vấn đầu tư ck.

- Các đại lý nhận lệnh: tại các tỉnh, thành phố nơi công ty chưa có trụ sở hoặc chưa có chi nhánh. Tiến hành các hoạt động: nhận lệnh và truyền lệnh về trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty ck theo hợp đồng cam kết với cty ck; công bố thông tin theo ủy quyền của cty ck. Phải đáp ứng yêu cầu: phải là pháp nhân, có trang thiết bị công bố thông tín về giao dịch cho khách hàng; có nhân viên nhận lệnh và nhân viên sơ kiểm lệnh của đại lý phải có các chứng chỉ chuyên môn về ck gồm: chứng chỉ cơ bản về ck và TTCK; chứng chỉ luật áp dụng trong ngành ck.

Các công ty ck phải trịu trách nhiệm về việc lựa chọn đại lý nhận lệnh và hoạt động cảu đại lý nhận lệnh đồng thời phải gửi văn bản thông báo địa điểm mở, danh sách những người có thẩm quyền sơ kiểm lệnh kèm theo lý lịch và số chứng minh thư và danh sách các nhân viên nhận lệnh tại các phòng giao dịch và các tổ chức nhận làm đại lý nhận lệnh cảu công ty tới UBCKNN trước khi khai trương hoạt động cảu các phòng giao dịch nhận lệnh.

2. Bộ máy lãnh đạo, điều hành công ty ck:

Tùy thuộc vào từng loại hình công ty mà bộ máy lãnh đạo điều hành khác nhau. Nhưng về cơ bản theo quy định của luật doanh nghiệp và văn bản liên quan. Và pháp luật có quy định một số vấn đề có tính nguyên tắc như sau:

Một, phải có cơ cấu phòng ban với đủ số nhân viên kdoanh có chứng chỉ hành nghề kdoanh ck đảm bảo thực hiện các hoạt động kdoanh ck dc cấp phép.

Hai, tuân thủ các nguyên tắc về quản trị dc quy định trong điều lệ công ty phù hợp với mẫu điều lệ mà pháp luật quy định.

Ba, thiết lập và duy trì hệ thông kiểm soát nội bộ độc lập và chuyên trách.

Bốn, về nhân sự trong bộ máy điều hành của công ty ck: pháp luật có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn của người dc bổ nhiệm là giám đốc (tổng giám đốc); phó giám đốc (phó tổng giám đốc); giám đốc chi nhánh, phó giám đốc chi nhánh ck.

3. nhân viên của công ty ck:

UBCKNN cấp chứng chỉ hành nghề cho từng cá nhân còn việc cá nhân có chứng chỉ hành nghề làm cho công ty ck, công ty quản lý quỹ nào do công ty đó tuyển dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo sự phản lý, phòng tránh trường hợp các cá nhân có chứng chỉ hành nghề lợi dụng để lừa đảo gây thiệt hại cho các nhà đầu tư. Luật quy định: chứng chỉ hành nghề ck chỉ có giá trị khi người dc cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty ck hoặc công ty quản lý quỹ và dc công ty đó thông báo với UBCKNN. Công ty ck, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo với UNCKNN trong thời hạn 2 ngày, kể từ ngày dc cấp chứng chỉ hành nghề ck không còn làm việc cho công ty mình.

Chứng chỉ hành nghề dc cấp cho cá nhân đáp ứng các đk sau:

- có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hay đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh.

- có trình độ đại học và trình độ chuyện môn về ck và TTCK.

- đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do UBCKNN tổ chức.  Đối với người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về TTCK hoặc nhữg người đã hành nghề ck hợp pháp ở nước ngoài thì chỉ cần thi sát hạch pháp luật về ck của VN.

Hồ sơ cấp:

- giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề ck

- sơ yếu lý lịch có xác nhận cơ quan có thẩm quyền.

- bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc tài liệu chứng

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#mnmn
Ẩn QC