Đề 16

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1:Sự thay đổi tư duy của đảng về kinh tế thị trường trong đại hội 9 đến đại hội 10 có những nội dung cơ bản nào?

Trả lời

·       Đại hội IXcủa đảng (tháng 4-2001) xác định nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.đó là nền KTHH nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.đây là bước chuyển quan trọng từ KTTT chỉ như công cụ,một cơ chế quản lý,đến nhận thức coi KTTT như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

+   Khái niệm nền KTTT định hướng XHCN theo dh IX : 1 kiểu tổ chức kt vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bới các nguyên tắc và bản chất của CNXH

trong nền kinh tế đó,các thế mạnh của "thị trường" được sử dụng để "phát triển LLSX, phát triển kinh tế để xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân";còn tính định hướng XHCN thể hiện trên cả ba mặt quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối nhằm mục đích cuối cùng là "dân giàu nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân dan làm chủ,nhân ái, có văn hóa, xóa bỏ áp bức và bất công tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm lo hạnh phúc"

-    Bản chất của KTTT định hướng XHCN: không phải là kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không phải là KTTT TBCN và cũng chưa hoàn toàn là KTTT XHCN vì nó chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN

·       Đại hội X:kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản định hướng XHXN.Tính định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta thể hiện qua 4 tiêu chí:

-    Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện”dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. giải phóng mạnh mẽ LLSX và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xáo đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.

-    Phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tieemg năng trong mọi tahnhf phần kt, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền....phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo , là công cụ chủ yếu điều tiết nền kt, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh

-    Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.hạn chế tác động tiêu cực của nền KTTT.trong Lĩnh vực phân phối: nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo kết quả lao động,hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu

+   Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân,bảo đảm vai trò quản lí, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng.tiêu chí này thể hiện sự khác biệt giữa KTTT TBCN với KTTT định hướng XHCN nhằm phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực của nền KTTT, đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người.

Câu 2:Các quan điểm giải quyết vấn đề xã hội trong công cuộc đổi mới tư duy của Đảng hiện nay.Thực hiện giải quyết quan điểm kết hợp mục tiêu chính trị với mục tiêu xã hội ở Việt Nam như thế nào?

Trả lời

Quan điểm về giải quyết các vấn đề XH

-    một là,Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH

+   Kết hợp để giải quyết các vấn đề XH ngay từ khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế

+   Kết hợp để lường trước được tác động và hậu quả XH có thể xảy ra do mục tiêu phát triển kinh tế để chủ động xử lý

+   Kết hợp để tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách XH và chính sách khinh tế

-    hai là,Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưỏng kinh tế với tiến bộ, CBXH trong từng bước và từng chính sách phát triển

+   Nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như một khẩu hiệu,một lời khuyến nghị mà phải được pháp chế hoá thành các thể chế có sức cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thực hiện

+   các cơ quan, cac nhà hoạch định chính sách phát triển quốc gia phải thấu triệt quan điểm phát triển bền vững, phát triển "sạch", phát triển hài hòa, không chạy theo số lượng, tăng trưởng bằn mọi giá.

-   ba là, Chính sách XH được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

+   Xoá bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, cơ chế xin cho trong chính sách XH

+   Thực hiện yêu cầu CBXH và tiến bộ XH trong chính sách XH

-   bốn là, Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực XH

+  Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển không phải là số lượng tăng trưởng mà là vì con người, vì một XH công bằng dân chủ văn minh

+  Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững

  Đánh giá sự thực hiện đg lối:

  Thay đổi: đạt nhiều thành tựu được nhân dân đồng tình, quốc tế thừa nhận.

-   Tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước và tập thể chuyển thành tính năng động, chủ động và tính tích cực XH của tất cả các tầng lớp dân cư.

-   Đề cao quá mực lợi ích tập thể, thi hành chế độ phân phối bình quân, cào bằng sang chế độ phân phối chủ yếu theo kq lao động và hiệu quả KT, theo mức đóng góp các nguồn lực vào sx – kd và thong qua phúc lợi XH. Công bằng XH ngày càng được thể hiện rõ hơn.

-   từ chỗ ko đặt đúng tầm quan trọng của chính sách XH trong mối qh tương tác vs chính sách KT sang thống nhất chính sách KT vs XH.

-   từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong giải quyết việc làm dần dần sang thiết lập cơ chế chính sách để các thành phần KT, ng LĐ đều tham gia tạo việc làm.

-  Không chấp nhận phân hoá giàu nghèo sang khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi vs xoá đói giảm nghèo.

-  muốn xd 1 cơ cấu XH thuần nhất sang xd 1 cộng đồng XH đa dạng, trong đó các giai cấp, tầng lớp đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đk chặt chẽ, góp phần xd nước VN giàu mạnh.

 Hạn chế và nguyên nhân:

-   Áp lực dân số gia tăng còn rất lớn cản trở mục tiêu phát triển KT – XH và hội nhập KTQT.

-  Sự phân bố giàu nghèo và bất công XH tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.

-  Tệ nạn XH gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về KT và an sinh XH.

-  Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng them; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá.

-  Hệ thống GD, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập, an sinh XH chưa được bảo đảm.

- Nguyên nhân:

  + Tăng trưởng KT vẫn tách rời mục tiêu và chính sách XH, chạy theo số lượng, ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của bền vững XH.

  + Quản lý XH còn nhiều bất cập, ko theo kịp sự phát triển KT – XH.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net