Bài 5

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


BÀI 5

QUY PHẠM PHÁP LUẬT

( Văn bản quy phạm pháp luật)

Trong hệ thống Pháp luật, quy phạm Pháp luật là đơn vị nhỏ nhất nhưng là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống Pháp luật. Từ các quy phạm Pháp luật hình thành nên các khái niệm cơ bản khác trong hệ thống Pháp luật là ngành luật và chế định Pháp luật.

Văn bản quy phạm Pháp luật là nơi chứa đựng các quy phạm Pháp luật và
được xem là hình thức Pháp luật chính nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Bài này trình bày khái niệm, đặc điểm và cơ cấu quy phạm Pháp luật. Khái niệm văn bản quy phạm Pháp luật và các loại văn bản quy phạm Pháp luật của nước ta hiện nay.

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ biết 4 ý cơ bản sau:

Hiểu rõ các khái niệm và đặc điểm: Quy phạm Pháp luật và Văn bản quy phạm Pháp luật.

Biết phân tích các bộ phận cấu thành Quy phạm Pháp luật khi đọc một Quy phạm Pháp luật.

Hiểu và xác định được vị trí thứ bậc của từng loại văn bản trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật.

Phân biệt được các loại Văn bản quy phạm Pháp luật.

NỘI DUNG CHÍNH

1.Quy phạm Pháp luật

Khái niệm và đặc điểm quy phạm Pháp luật

Quy phạm Pháp luật là một loại quy phạm xã hội, là những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để điều chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của nhà nước.

Quy phạm Pháp luật là loại quy phạm có những đặc điểm như sau:

-Là những quy tắc có tính chất bắt buộc chung.

-Được thể hiện dưới hình thức xác định.

-Thể hiện ý chí của Nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.

-Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

Cơ cấu của quy phạm Pháp luật

Có nhiều quan điểm về cách xác định cơ cấu của một quy phạm Pháp luật, tuy nhiên cách chia quy phạm Pháp luật gồm 3 bộ phận được phổ biến hơn.

Ba bộ phận của quy phạm Pháp luật gồm: giả định, quy định và chế tài.
Giả định: là phần mô tả những tình huống thực tế, dự kiến, xảy ra trong
đời sống xãhội cần phải ápdụng quy phạm Pháp luật đã có.

Ví dụ: Điều 134 BLHS: "Người nào bắt người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thìbị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm".

Trong quy phạm trên, bộ phận giả định là đoạn được gạch dưới.

Quy định: Là nêu lên các quy tắc xử sự bắt buộc các chủ thể phải thực hiện khi ở vào hoàncảnh, trường hợp đã nêu trong phần giả định.

Ví dụ: Điều 364 BLDS: "Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏathuận".

Trong quy phạm trên, bộ phận quy định là đoạn được gạch dưới.

Chế tài: Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động tới các chủ thể khôngtuânthủ các quy địnhcủa quy phạm Pháp luật.

Ví dụ: Điều 117 BLHS: "Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm".

Trong quy phạm trên, bộ phận chế tài là đoạn được gạch dưới.

2.Văn bản quy phạm Pháp luật

Khái niệm và đặc điểm của quy phạm Pháp luật

Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự bắt buộc chung nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nó không phụ thuộc vào sự áp dụng.

Theo định nghĩa của luật ban hành văn bản quy phạm Pháp luật: "Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa".

Văn bản quy phạm Pháp luật có đặc điểm là:

-Do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

-Chứa đựng những quy tắc xử sự chung bắt buộc.

-Được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội và sự áp dụng không làm chấm dứt tính hiệu lực của văn bản.

-Văn bản quy phạm Pháp luật có tên gọi, nội dung và trình tự ban hành
được quy định cụ thể bằng Pháp luật.

Hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật của Việt Nam

Theo Luật ban hành Văn bản quy phạm Pháp luật, các loại Văn bản quy phạm Pháp luật ở nước ta không chia thành văn bản lập pháp và văn bản lập quy, mà trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật, các văn bản quy phạm Pháp luật được sắp xếp theo tên gọi văn bản và cơ quan ban hành văn bản như sau:

-Văn bản QPPL do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị
quyết.

-Văn bản QPPL do UBTV Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết.

-Văn bản QPPL do Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định.

-Văn bản QPPL do Chính phủ ban hành: Nghị quyết, Nghị định.

-Văn bản QPPL do Thủ tướng ban hành: Quyết định, Chỉ thị.

-Văn bản QPPL do Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ ban hành: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.

-Văn bản QPPL do Tòa án NDTC ban hành: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.

-Văn bản QPPL do Viện kiểm sát NDTC ban hành: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư.

-Văn bản QPPL do Hội đồng ND các cấp ban hành: Nghị quyết.

-Văn bản QPPL do Uỷ Ban ND các cấp ban hành: Quyết định, Chỉ thị.

-Văn bản QPPL do Các cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước phối hợp ban hành: Nghị quyết liên tịch, Thông tư liên tịch.

Để xác định vị trí thứ bậc và hiệu lực pháp lý của các Văn bản trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật, các Văn bản quy phạm Pháp luật được chia thành Văn bản Luật (gồm Hiến pháp, Bộ luật và Luật do Quốc hội ban hành) và Văn bản dưới Luật (gồm các Văn bản quy phạm Pháp luật do các cơ quan Nhà nước khác ban hành).

Hiến pháp là Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật.

Hiến pháp quy định các vấn đề cơ bản nhất của một Nhà nước như chế độ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xác định cơ chế quyền lực của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

Hiến pháp là cơ sở pháp lý cho tất cả hệ thống Pháp luật.
Bộ luật, Luật là những văn bản quy phạm Pháp luật được ban hành trên cơ sở Hiến pháp, quy định các vấn đề cơ bản quan trọng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước.

Các văn bản dưới Luật được ban hành trên cơ sở và trong khuôn khổ quy định của Văn bản luật của Quốc hội để chấp hành và tổ chức thực hiện các Văn bản luật đó.

Các Văn bản dưới Luật quy định trái với quy định của Văn bản Luật đều không có hiệu lực pháp lý.

TÓM LƯỢC

1.Quy phạm Pháp luật là những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để điều chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của nhà nước.

2.Quy phạm Pháp luật gồm: Giả định, quy định và chế tài.

3.Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự bắt buộc chung nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nó không phụ thuộc vào sự áp dụng.

4.Trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật Việt Nam hiện nay, các Văn bản quy phạm Pháp luật được chia thành Văn bản Luật (gồm Hiến pháp, Bộ luật và Luật do Quốc hội ban hành) và Văn bản dưới Luật (gồm các Văn bản quy phạm Pháp luật do các cơ quan Nhà nước khác ban hành).
5.Hiến pháp là Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật.

CÂU HỎI TỰ LUẬN

1.Theo bạn những quy tắc xử sự trong văn bản do Đoàn Thanh niên ban hành và nội quy của các cơ quan tổ chức Nhà nước có phải là quy phạm Pháp luật không ? Tại sao?

2.Hãy xác định các bộ phận cấu thành quy phạm Pháp luật sau: Điều 136 BLHS "Người nào cướp giật tài sản của người, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm".

3.Có phải tất cả các loại văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành đều được xem là Văn bản quy phạm Pháp luật?

4.Giải thích vì sao Hiến pháp được xem là văn bản quy phạm Pháp luật có vị trí thứ bậc cao nhất trong hệ thống văn bản quy phạm Pháp luật.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1.Các văn bản sau đây, văn bản nào là văn bản quy phạm Pháp luật:

a.Công văn

b.Tờ trình

c.Lệnh

d.Thông báo

2.Văn bản nào dưới đây do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành

a.Pháp lệnh

b.Nghị định

c.Lệnh

d.Quyết định

3.Quy phạm pháp luật được thể hiện bằng hình thức:

a.Lời nói.

b.Văn bản.

c.Hành vi cụ thể.

d.b và c đều đúng.

4.Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc thể hiện ý chí của:

a.Tổ chức kinh tế

b.Tổ chức xã hội.

c.Tổ chức chính trị - xã hội.

d.Nhà nước.

5.Văn bản pháp luật có giá trị hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật nước ta:

a.Hiến pháp.

b.Nghị quyết của Quốc hội.

c.Lệnh của Chủ tịch nước.

d.Pháp lệnh.

6.Sắp xếp các văn bản gồm: Nghị định, Pháp lệnh, Luật, Chỉ thị theo trật tự thứ bậc trong hệ thống văn bản pháp luật nước ta:

a.Pháp lệnh - Luật - Nghị định - Chỉ thị.

b.Luật - Pháp lệnh - Nghị định - Chỉ thị.

c.Pháp lệnh - Nghị định - Luật - Chỉ thị.

d.Nghị định - Luật - Pháp lệnh - Chỉ thị.

7.Nghị định là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành là:

a.Chính phủ.

b.Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

c.Thủ tướng chính phủ.

d.Chủ tịch nước

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net