Ki thuat sua xe may

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1.Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ắc quy kiểu hở:

Ắc quy kiểu hở

Hầu hết các ắc quy sử dụng trên xe gắn máy đều là loại ắc quy điện cực chì.

Các bản cực của ắc quy có dạng vỉ lưới, bản cực dương của ắc quy làm bằng

ôxít chì (PbO2), còn các bản cực âm làm bằng chì (Pb); các bản cực dương và

âm được bố trí xen kẽ nhau và giữa chúng có các vách ngăn. Các vách ngăn

có dạng tấm mỏng, có tính thẩm thấu cao và không được dẫn điện. Một ắc

quy thường có nhiều ngăn (hộc) nối tiếp nhau, tuỳ theo điện thế cần cung

cấp ắc quy sẽ có số ngăn khác nhau. Mỗi ngăn của ắc quy chỉ có thể sinh ra

điện áp 2.1 ~ 2.2V, như vậy nếu điện áp ắc quy là 6V thì có 3 ngăn; nếu điện

áp khoảng 12V thì phải có 6 ngăn .

2.Sử dụng ắc quy mới:

Các bước thực hiện khi đem một ắc qui mới ra sử dụng:

a. Ắc quy mới thường có một tấm niêm phong mỏng trên nắp bình và nút đậy

nơi lỗ thoát hơi, chỉ nên tháo ra khi đem ắc quy ra để sử dụng.

b. Dùng dung dịch điện phân (dung dịch axít Sunfuarít H2SO4 loãng) có tỷ

trọng 1.28 đổ vào các ngăn của ắc quy tới vạch UPPER trên vỏ bình và đợi

khoảng 10~15 phút để dung dịch ngấm đều vào các tấm điện cực, nếu thấy

mức dung dịch giảm xuống không đồng đều ở các ngăn thì phải bổ sung

thêm cho đủ và đồng đều ở các ngăn. (Không nên sử dụng dung dịch có tỷ

trọng cao quá hoặc thấp quá sẽ không tốt đến tuổi thọ của ắc quy).

c. Nạp ắc quy bằng máy sạc bình với dòng nạp bằng 1/10 dung lượng ghi

trên vỏ bình. Ví dụ: Bình 12V- 5Ah thì nạp với cường độ 0.5A; bình 12V-7Ah

thì nạp với cường độ 0.7A. Thời gian nạp khoảng 30 phút.Cũng có thể sử

dụng phương pháp nạp nhanh để rút ngắn thời gian nhưng chỉ nên nạp với

cường độ gấp đôi so với mức nạp bình thường, tuy nhiên thời gian nạp phải

giảm xuống (Ví dụ bình 12V-5Ah nạp với dòng 1A,thời gian khoảng 15~20

phút). Lưu ý không được đậy nắp của các ngăn bình ắc quy trong lúc nạp.

Cẩn thận lắp đúng các cực của ắc quy vào máy nạp, thông thường dây màu

đỏ của máy nạp sẽ đấu vào cọc có dấu cộng(+) của ắc quy và dây màu đen

của máy nạp đấu vào cọc có dấu trừ(-).

d. Nhiệt độ ắc quy trong lúc nạp điện không được để cao hơn 500 C.

e. Không nạp ắc quy nơi có những nguồn lửa để đề phòng cháy nổ do có khí

H2 thoát ra sẽ kết hợp với Oxy trong không khí gây phản ứng cháy nổ.

f. Sau khi nạp xong nếu thấy mức dung dịch giảm xuống thì bổ sung thêm

nước cất cho đồng đều ở các ngăn (chú ý lên tới vạch UPPER).

g. Đậy các nút bình, vệ sinh bên ngoài bình bằng nước, lau khô trước khi lắp

lên xe.

h. Lắp ắc quy lên xe theo thứ tự dây dương trước, âm sau. Bôi một lớp mỡ

lên các cọc bình sau khi đã xiết chặt ốc vít để bảo vệ chúng không bị hơi axít

ăn mòn. Gắn ống thoát hơi cần cẩn thận để không kẹp, gấp khúc.

3.Bảo dưỡng ắc quy

Ắc quy gắn lên xe sử dụng một thời gian cần phải được bảo dưỡng đúng cách

để có thể sử dụng được lâu dài. Cần phải kiểm tra định kỳ khoảng 2 tháng 1

lần gồm các công việc: kiểm tra mức dung dịch ở các ngăn và bổ sung, kiểm

tra vệ sinh các cọc bình, sạc lại ắcquy bằng máy sạc...

a. Không để mức dung dịch trong các ngăn bình xuống thấp dưới vạch

LOWER, chỉ được dùng nước cất để bổ sung.Trước khi tháo các nắp ra cần vệ

sinh sạch bên ngoài ắcquy tránh lọt các chất bẩn vào trong các ngăn của bình

.

b. Nạp điện lại ắcquy khi thấy bình yếu (ví dụ như không đề máy được...)

hoặc sau khi bổ sung nước cất vào bình. Dòng nạp bằng 1/10 dung lượng

bình(xem mục c phần 3 ở trên), tuy nhiên thời gian nạp lại phụ thuộc vào tỷ

trọng dung dịch đo được thực tế (sử dụng ống đo tỷ trọng kế có bán trên thị

trường). Cần tháo ắc quy ra khỏi xe khi nạp lại bình, tháo dây cọc âm(-)

trước, dương(+) sau.

Thời gian cần nạp lại ắc quy dựa trên tỷ trọng thực tế đo được của ắc quy đó

và được áp dụng theo cách tính sau:

Hệ số 1,2 ~ 1,5 thêm vào để bảo đảm ắc quy được nạp no so với thời gian

qui định.

Ví dụ một bình ắcquy 12V-5Ah có tỷ trọng thực tế đo được 1.20, như

vậy: Lượng điện xả là: 5Ah.(1.280-1.200): 0.2 = 1.5A

Thời gian cần thiết nạp lại là : 1.5x1.2: 0.5 = 3.6 (giờ)

Chú ý: Không đậy các nắp của các ngăn (hộc) ắc quy khi đang nạp điện.

Khi lắp ắc quy lên xe, lắp dây cọc dương trước, âm sau. Bôi một ít mỡ lên các

cọc bình để bảo vệ.

4.Bảo quản ắc quy :

Nếu ắc quy sẽ không sử dụng trong một thời gian dài, cần chú ý một số điểm

sau:

- Trước khi cất giữ phải nạp điện no.

- Bảo quản ắc quy nơi thoáng mát, khô ráo.

- Do hiện tượng tự phóng điện của ắc quy, cần nạp bổ sung mỗi tháng 1

lần khi lưu kho.

- Trước khi sử dụng lại, cũng cần nạp bổ sung lại điện cho ắc quy.

5.Bắt bệnh cho Bugi

Bugi là thiết bị cung cấp tia lửa điện để đốt cháy hòa khí nhiên liệu - không

khí. Những dấu hiệu như màu sắc, độ mòn của nó có thể cho biết về tình

trạng động cơ. Nếu bugi có màu vàng nâu, động cơ hoạt động tốt, còn nếu

đen ướt, chứng tỏ dầu bôi trơn đã lọt vào xi-lanh.

Trong hệ thống đánh lửa ôtô và xe máy, bugi là thiết bị cuối cùng trong sơ

đồ. Nó có vai trò cung cấp tia hồ quang điện đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu

không khí đã được nén ở áp suất cao. Cấu tạo của bugi bao gồm cực mát

(cực uốn cong) và cực tâm có tác dụng đánh lửa. Giữa cực tâm và cực mát là

khe đánh lửa có độ rộng 0,9 mm (đối với đánh lửa tiếp điểm) và 2,03 mm

(đánh lửa điện tử).

Bugi có màu vàng nâu

Bugi có màu vàng nâu chứng tỏ động cơ hoạt động bình thường, tỷ lệ không

khí - nhiên liệu đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật và các thành phần cơ học ổn

định. Nếu thay bugi mới, bạn nên thay bugi có cùng khoảng nhiệt (cho biết

tốc độ bugi truyền nhiệt từ buồng đốt đến các đầu xi-lanh, được xác định

bằng chiều dài lớp cách điện phía dưới). Đường dẫn nhiệt dài hơn, bugi làm

việc nóng hơn còn khi ngắn hơn, nó sẽ làm việc mát hơn.

Bugi có màu đen và khô

Thông thường, khi bugi có màu này có nghĩa chế hòa khí gặp sự cố nên cung

cấp hỗn hợp giàu (nhiều nhiên liệu) hoặc chạy cầm chừng quá mức. Kết hợp

với khói đen thoát ra từ ống pô bạn có thể kết luận xe chạy ở chế độ giàu.

Trước khi thay bugi, cần chỉnh lại tỷ lệ nhiên/không khí cho phù hợp. Các

nguyên nhân phổ biến gây ra hiện tượng thừa nhiên liệu có thể là lọc khí bẩn

(cung cấp ít không khí), chế hòa khí hỏng, bướm gió kẹt.

Bugi đen và ướt

Đây là dấu hiệu cho biết dầu đã lọt vào xi-lanh, bị đốt và sinh ra muội bám

trên bugi. Sự rỉ dầu bôi trơn vào buống đốt có thể do hở van, hở séc-măng

hay do thành xi-lanh bị mài mòn. Nếu xe có thêm hiện tượng có khói xanh,

mùi khét, có nghĩa động cơ cần phải được sửa càng sớm càng tốt. Động cơ

hai thì nếu có hiện tượng trên có thể do dầu dẫn động bị lọt từ các-te.

Bugi có màu trắng

Chứng tỏ động cơ hoạt động quá nhiệt, gây nên do các nguyên nhân như

bugi không phù hợp (có khoảng nhiệt quả lớn), chỉ số Octan quá thấp, thời

gian đánh lửa không tối ưu, hệ thống làm mát hỏng, chế hòa khí cấp quá

nhiều không khí và cuối cùng có thể do trục lót khuỷu hay các-te bị hở (trên

các xe hai thì).

Bugi bị mòn cực tâm

Nguyên nhân do bugi có khoảng nhiệt không phù hợp, thời gian đánh lửa quá

sớm, thiếu hòa khí nhiên liệu-không khí, hệ thống làm mát hỏng hoặc do

thiếu dầu bôi trơn.

Bugi có khoảng đánh lửa lớn

Trường hợp này xảy ra khi sử dụng bugi trong thời gian quá dài mà không

thay. Khoảng cách lớn có thể làm cho động cơ hoạt động yếu do bugi cần

điện thế cao hơn để đánh lửa.

6.Kiểm tra bảo dưỡng Bugi

Bugi là bộ phận tạo ra tia lửa điện trong buồng đốt, môi trường làm việc của

nó rất khắc nghiệt, tần suất làm việc cao, chi phối rất nhiều đến hiệu suất của

động cơ. Sau mỗi 4.000 km, cần phải tháo bugi ra để kiểm tra định kỳ, chỉnh

khe hở giữa chấu mát và điện cực (+).

Kiểm tra chung thường kỳ

Khi xe của bạn chạy được một thời gian (trên 2.000 km), tháo bugi ra để

quan sát, ta có thể đoán biết được tình trạng động cơ:

1. Sứ cách điện (bao quanh cực + ở giữa vành tròn đầu bugi) có màu đỏ

gạch nung, chấu và nồi bugi khô sạch, chứng tỏ động cơ hoàn toàn tốt.

2. Sứ cách điện và chấu bị bao phủ một lớp muội đen, khô, nghĩa là nhiên

liệu không được đốt cháy hết, do các nguyên nhân sau:

- Vít lửa rơ, rỗ.

- Điện thứ cấp yếu.

- Bugi đang dùng sai tiêu chuẩn (loại quá nguội).

- Chế hoà khí chỉnh sai tỷ lệ hỗn hợp, bị thừa xăng.

- Áp lực nén trong buồng đốt thấp, xú páp bị xì.

3. Sứ cách điện, chấu mát bẩn, bám đầy muội than ướt, như vậy là dầu nhờn

bị lọt vào buồng đốt, do séc măng và xi lanh mòn.

Bảo dưỡng căn chỉnh theo định kỳ

Trình tự thao tác như sau:

1. Dựng xe trên chân chống giữa, rút nắp dây cao áp khỏi bugi.

2. Làm sạch khu vực quanh chân bugi trên nắp quy lát.

3. Dùng tuýp bugi tháo nó ra khỏi đầu quy lát.

4. Ngâm đầu chấu vào xăng, dùng que gỗ moi sạch muội bẩn bên trong nồi

bugi, tránh làm sứt vỡ sứ cách điện. Rửa lại với xăng thật sạch và thổi khô.

Chấu mòn, khe hở K rộng. K đúng = 0,6-0,7 mm.

5. Dùng một vật chuẩn phẳng dẹt dày 0,7 mm để kiểm tra khe hở giữa chấu

mát với điện cực (+) ở trung tâm. Khe này rộng quá thì tia lửa khó phóng

qua, mất lửa ở tốc độ thấp, chóng hỏng bôbin sườn. Nhưng nếu nó hẹp quá

thì tia lửa lại không đủ lớn để hỗn hợp bắt cháy, xe không bốc, tốn xăng.

Chỉnh lại khe hở bằng cách gõ vào hoặc nạy ra mỏ chấu mát một cách nhẹ

nhàng.

6. Sau khi đã làm sạch, quan sát xem sứ cách điện có nứt, mẻ không, điện

cực có mòn quá không. Nếu có một trong các dấu hiệu trên thì phải thay bugi

mới.

7. Bugi vẫn đang ở ngoài, cắm nắp tiếp điện vào, kề vỏ sắt của nó lên thân

máy, đạp cần khởi động rồi quan sát tia lửa, chúng phải phóng đều, mạnh,

tập trung giữa chấu và cực (+). Nếu lửa nhỏ, phóng lung tung ra xung

quanh, chứng tỏ bugi yếu phải thay mới.

8. Khi lắp lại bugi vào quy lát, giỏ vài giọt dầu vào gien rồi dùng tay xoáy nhẹ

cho đến khi vào hết, dùng tuýp siết thêm 1/4 vòng.

9. Nếu điện cao áp bị mất qua dây và chụp bugi, xe thường chết máy khi đi

mưa hoặc sau khi rửa. Kiểm tra kỹ, nếu thấy lỗi thì phải thay mới, thao tác

cuối cùng là lắp lại nguồn điện này và nổ thử máy.

7.Kiểm tra tụ điện và Bugi

Xe khó nổ có thể do bugi.

Thông thường tụ điện hỏng là do bị chạm mát hoặc bị rò rỉ khiến điện thứ

cấp bị mất hay chập chờn lúc mạnh lúc yếu, động cơ hoạt động không ổn

định. Bugi cũng rất quan trọng đối với hoạt động của động cơ, cần kiểm tra

liên tục để đặt nó ở chế độ chuẩn.

Để tháo tụ điện ra khỏi mâm lửa, cần nhả mối dây hàn ở tụ điện, tháo vít bắt

tụ ra khỏi mâm lửa.

Kiểm tra tụ điện

Kiểm tra bằng cách đấu một cực đèn 110V vào cực dương của tụ và một cực

đèn vào cực âm, đèn không sáng là được. Muốn biết khả năng tích điện của

tụ, thử chạm dây giữa của tụ vào vỏ của nó, nếu tia lửa mầu xanh phóng ra

mạnh và giòn thì tụ còn tốt. Nếu tia lửa phóng ra yếu, chứng tỏ tụ bị rò rỉ,

phải thay mới.

Thay tụ điện cần chú ý mấy yếu tố: Điện dung của tụ điện trong khoảng 0,17

đến 0,25 MF (micrô fara), gắn tụ vào một nơi càng gần bộ vít lửa càng tốt, vỏ

của tụ điện phải tiếp mát thật tốt...

Kiểm tra và chỉnh sửa bugi

Bugi nhận nguồn điện cao thế của mô bin sườn và biến thành tia lửa điện,

đốt cháy hỗn hợp khí trong xi lanh. Tuỳ theo trị số nhiệt người ta chia bugi

thành bugi nóng và nguội. Bugi nóng được dùng cho honda vận tốc thấp,

hoạt động trong môi trường nhiệt độ thấp. Bugi nguội dùng cho honda chạy

tốc độ cao, nhiệt độ hoạt động cao.

Cứ 4.000 km, chủ xe nên tháo bugi, kiểm tra và điều chỉnh khe hở của chấu.

Trước khi tháo bugi ra khỏi nắp quy lát, cần thổi sạch bụi quanh chân bugi.

Sau khi tháo, cần ngâm đầu bugi trong xăng, sau đó dùng que gỗ cứng vót

nhọn hoặc lõi dây phanh moi sạch muội than trong nồi bugi, tiếp đó rửa sạch

bằng xăng. Phần bugi nằm trong máy có mầu trắng xoá là xe đã bị thiếu

xăng, mầu đen và ướt có nghĩa là thừa xăng. Cả hai trường hợp đều phải

chỉnh lại chế hoà khí, chấu bugi để xe "ăn" đủ xăng. Bugi đẹp (xe đủ xăng)

có mầu gạch cua.

Khe hở của chấu bugi khoảng 0,6-0,7 mm là vừa. Nếu khe hở hẹp hơn quy

định, năng lượng tia lửa sẽ kém. Ngược lại, nếu rộng hơn, tia lửa sẽ cháy

khó, bugi sẽ mất lửa ở tốc độ thấp và chóng làm hỏng mô bin sườn.

8.Cách phân biệt Bugi thật hay giả

Các loại bu-gi "nhái" theo những thương hiệu nổi tiếng như Denso,

NGK, xuất hiện khá phổ biến tại Việt Nam và gây không ít phiền toái

cho khách hàng. Tuy nhiên, mỗi sản phẩm có đặc điểm riêng để nhận

dạng như bu-gi Denso có rãnh cực mát hình chữ U trong khi bu-gi

NGK có vòng lót rất chắc

Hiện tại, thị trường thiết bị phụ tùng cho cả xe hơi và xe máy bị làm giả với

công nghệ khá tinh vi. Tháng 5, đội quản lý thị trường số 4, huyện Long

Thành, Đồng Nai đã phải tiến hành tiêu hủy hơn 2.000 chiếc bu-gi giả nhãn

hiệu của NGK. Bên cạnh đó, những thương hiệu nổi tiếng thế giới như Denso

cũng bị làm giả và nguồn hàng nhập chủ yếu từ Trung Quốc theo con đường

tiểu ngạch.

Trên thực tế, nếu không có những chi tiết đặc trưng, người tiêu dùng rất khó

nhận ra đâu là bu-gi thật, đâu là bu-gi giả. Trong khi đó, bu-gi giả có thể gây

nên nhiều tác hại như xe khó khởi động, hoạt động không hiệu quả, tiêu hao

nhiên liệu, xe không bốc. Thậm chí, đầu bọp có thể bị mòn, thủng nếu sử

dụng trong một thời gian dài.

Theo tài liệu do nhà phân phối chính thức của Denso tại Việt Nam, Xí nghiệp

Vận tải và Du lịch JAC, thuộc công ty Cổ phần Ford Thăng Long, sản phẩm

bu-gi Denso có những đặt điểm bề ngoài rất dễ nhận biết: Đầu điện cực

(phần bằng sắt nối với đầu bọp) của bu-gi giả sáng loáng chứ không xỉn như

của Denso thật. Tiếp đến là phần sứ cách điện, bu-gi Denso thật có 5 gân, in

hình thương hiệu Denso và các ký hiệu sản phẩm một cách đồng đều, rất khó

cạo, trong khi bu-gi giả có độ nghiêng không đều, nhòe mờ và dễ phai màu

khi gặp nước. Phần ren trên bu-gi giả có đỉnh không được sắc nét và ảnh

hưởng rất nhiều tới chất lượng cũng như hoạt động của động cơ.

Một đặc điểm nữa trên bu-gi Denso là nhà sản xuất này khoét một rãnh chữ

U trên điện cực mát để tăng cường khả năng đánh lửa. Đây là công nghệ rất

phức tạp nên gần như các sản phẩm nhái không thể bắt chước. Các loại bu-gi

"nhái" theo Denso chỉ có rãnh hình chữ V chứ không có hình chữ U.

Những dấu hiện cấu tạo bên trong cũng cho biết nhiều thông tin về sản

phẩm. bu-gi Denso dùng loại sứ cách điện chất lượng cao nên mịn và đồng

nhất, trong khi đó bu-gi giả dùng loại sứ chất lượng thấp nên thường có lỗ

bọt khí. Bên cạnh đó, phần điện cực dương bu-gi Denso thật làm bằng đồng,

có khả năng thoát nhiệt tốt trong khi hàng nhái được làm bằng sắt nên tốc độ

giải nhiệt chậm, khi đập vỡ thường có màu đen chứ không có màu đỏ như

bu-gi chính hiệu.

Một sản phẩm khác có mặt trên thị trường Việt Nam khá lâu là bu-gi NGK.

Những thông tin trợ giúp và cảnh báo khách hàng về nạn bu-gi giả vẫn được

NGK Spark Plug gửi tới khách hàng thường xuyên. Theo tài liệu chính thức,

đặc điểm đầu tiên để nhận ra bu-gi NGK thật là chữ "NGK" viết chính giữa

thân sứ trong khi các loại hàng nhái thường viết lệch lên phía trên với nét chữ

không sắc. Số lô hàng của NGK được viết trên hình lục giác với 4 chữ số,

trong khi bu-gi giả là hình thang vuông.

Đặc điểm nổi bật mà các thợ máy lâu năm dùng để nhận biết bu-gi NGK và

được nhà sản xuất này khuyến cáo là vòng lót (long-đờn theo tiếng Nam Bộ

hay gioăng ở ngoài Bắc) trên sản phẩm thật rất chắc, dù sử dụng một thời

gian dài. Trong khi đó, ở bu-gi giả, chi tiết này chỉ cần dùng tay cũng có thể

vặn ra dễ dàng

Ngoài những dấu hiệu trên, các nhà sản xuất cũng khuyên người tiêu dùng

nên bảo dưỡng thường xuyên để có thể phát hiện kịp thời bu-gi giả. Các sản

phẩm nhái thường có độ bền kém, có thời gian đánh lửa sớm nên dễ bám

muội cũng như mòn nhanh hơn sản phẩm chính hãng.

9.Khắc phục xe bị sặc xăng

Bugi thường nằm ở vị trí rất dễ tháo lắp.

Nếu hỗn hợp xăng và khí đưa vào buồng đốt có tỷ lệ xăng quá cao thì sẽ

không cháy được, mặc dù vẫn có tia lửa điện từ bugi. Hiện tượng này gọi là

sặc xăng, nó làm cho buồng đốt và bugi bị ướt, máy không nổ được.

Nguyên nhân

Thông thường, các lỗi phát sinh từ bộ chế hòa khí. Chẳng hạn như mức xăng

trong bình điều tiết quá cao, gic-lơ chính có cỡ lớn hơn tiêu chuẩn, bướm gió

bị kẹt đóng, các vít chỉnh tỷ lệ hỗn hợp đặt sai vị trí...

Ngoài ra, còn có nguyên nhân xăng không bắt cháy, tích tụ lại sau vài lần

khởi động, bugi đánh lửa yếu hoặc bị ướt dầu, sức nén của piston yếu (sécmăng

mòn hoặc xu-páp bị xì)...

Trong các trường hợp trên, bạn càng cố khởi động xe, xăng càng xuống

nhiều hơn và động cơ không thể nổ được.

Khắc phục

Khi bạn đã khởi động 5-6 lần không được, hãy ngừng ngay việc đó và thực

hiện các bước sau:

- Khóa xăng lại, vặn hết tay ga lên và tiếp tục bấm start thêm vài lần nữa,

thường là máy nổ được ngay. Khi bắt đầu nổ, tiếng máy sẽ không đều trong

khoảng 5 đến 10 giây, sau đó mới ổn định. Bây giờ, bạn đã có thể mở khoá

xăng để vận hành xe bình thường.

Làm sạch bugi bằng xăng và bàn chải.

- Nếu sau các bước trên, xe vẫn không nổ, bạn hãy tháo bugi ra, rửa sạch

bằng xăng và bàn chải, thổi cho khô. Tiếp theo, hãy tắt công tắc điện, bịt

ngón tay vào lỗ lắp bugi rồi đạp cần khởi động vài chục lần để xăng trong

buồng đốt thoát bớt ra ngoài. Cuối cùng, lắp bugi vào và khởi động bình

thường.

Đây chỉ là giải pháp tình thế để có thể đi xe được ngay. Về lâu dài, bạn nên

điều chỉnh lại các chế độ trên bộ chế hòa khí. Nếu cần, hãy kiểm tra tổng thể,

tìm ra nguyên nhân của tình trạng sặc xăng để sửa chữa một cách căn bản.

10.Vệ sinh bộ chế hòa khí

Thao tác chỉnh ốc gió

Ngoài chuyện bugi yếu điện hoặc tắc xăng thì gió là yếu tố quan trọng để cho

xe dễ nổ máy và chạy êm, lượng gió cần điều chỉnh vừa đủ vào bộ chế hoà

khí, vì nó cũng là tác nhân làm cho xe máy dư hay thiếu nhiên liệu.

Điều gió vào trong máy

Ở bình xăng con có hai ốc chỉnh, một nằm ngay hướng dây ga, thường gọi là

ốc gió, dùng chỉnh ga lăng ti, tức chỉnh lượng gió vào trực tiếp vừa đủ cho xe

nổ êm, nhẹ lúc không tải, và một con ốc nữa nằm kề bên, gọi là ốc xăng,

nhưng thực chất nó cũng dùng để chỉnh gió. Muốn cho xăng xuống buồng

đốt nhiều hay ít thì chỉnh ốc này làm lượng gió vào nhiều sẽ hút xăng xuống

và ngược lại.

Lượng xăng, gió căn chỉnh không đúng sẽ khó nổ. Hoặc nổ rồi, lên ga lại bị

tắt máy hay xe chạy lề rề, không hoạt động như bình thường. Gặp tình huống

đó nhiều khi phải kéo le gió (air) phía trái của tay lái. Hoặc cho xe nổ chừng

5-7 phút, nóng máy lên mới có thể chạy được. Đó là tình trạng thiếu xăng,

chạy trong trường hợp này động cơ

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#khi