CHƯƠNG 6: TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng
nó được biểu hiện bởi khối lượng tiền tệ và giá cả nhất định.

-         Nhân tố ảnh hưởng đến cầu: nhu cầu; thu nhập; giá cả của bản thân hàng hóa.

-         Hệ số co dãn của cầu phản ánh mối sự thay đổi của cầu dưới sự thay đổi của giá.

 : sự thay đổi của cầu.

 : sự thay đổi của giá.

K: hệ số co dãn của cầu theo giá.

K =  : =

Sự co dãn của cầu phụ thuộc vào các nhân tố sau: mức giá cả, giá cả của các hàng hóa có liên quan, sức mua của dân cư và nhu cầu mua sắm của dân cư.

·        Cung và giá cung:

-         Cung là khối lượng hàng hóa sản xuất ra đem bán trên thị trường với một giá cả nhất định.

-         Nhân tố ảnh hưởng đến cung: giá cả hàng hóa đó.

·        Cân bằng thị trường và giá cả thị trường

-         Thị trường là tổng thể những người có quan hệ mua bán hay là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Khi nghiên cứu cơ chế thị trường, Marshall cho rằng một mặt trong điều kiện cạnh tranh hoàn toàn thì cung cầu phụ thuộc vào giá cả. Mặt khác, cơ chế thị trường tác động làm giá cả phù hợp với cung cầu, nghĩa là giá cả được quyết định bởi cung, cầu. Theo ông, giá cả là quan hệ số lượng mà trong đó hàng hóa và tiền tệ được trao đổi với nhau.

-         Khi giá cung và giá cầu gặp nhau thì hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường: “Khi giá cung và giá cầu gặp nhau thì sẽ chấm dứt cả khuynh hướng tăng dẫn khuynh hướng giảm, lượng hàng hóa sản xuất, thế cân bằng được thiết lập”.

-         Marshall cho rằng, yếu tố thời gian có ảnh hưởng quan trọng đến cung, cầu và giá cả cân bằng. Trong thời gian ngắn thì cung cầu có tác động với giá cả.

-         Ngoài ra, sự độc quyền cũng có tác động đến giá cả. Để có lợi nhuận cao, các nhà độc quyền thường giảm sản lượng để nâng bán. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là độc quyền quyết định được tất cả, bởi vì trên thị trường còn chịu sự tác động của sự co dãn của cầu.

 

·        Ý nghĩa của việc nghiên cứu:

Ý nghĩa lí luận:

Tích cực:

Lí thuyết giá cả của Marshall đi sâu phân tích cơ chế thị trường dưới góc độ vi mô, vì thế là cơ sở quan trọng cho kinh tế học vi mô hiện đại

Là lí thuyết đầu tiên đặt nền móng cho việc phân tích thị trường theo mô hình cung - cầu, đây là nguyên lí cơ bản nhất của kinh tế học vi mô hiện đại, xuyên suốt gần như mọi vấn đề của nền kinh tế thị trường.

Hạn chế:

Phân tích lý thuyết giá cả: Với tính phê phán và đứng trên cơ sở lý luận giá trị - lao động của chủ nghĩa Mác thì có thể nhận xét lý thuyết giá cả của Marshall như sau: Trong thời gian ngắn thì lợi ích cận biên quyết định giá trị, điều này lại mắc phải sai lầm mà thuyết ích lợi đã gặp phải. Còn trong thời gian dài chi phí sản xuất quyết định giá cả thì không giải thích được trong giá cả đó bao gồm cả lợi nhuận của nhà tư bản chứ không chỉ có chi phí sản xuất. Nhà tư bản không thể bán hàng hóa với giá bằng với chi phí sản xuất được.

Nếu cho rằng quan hệ cung cầu quyết định giá cả thì cũng không có căn cứ vững chắc vì giá cả thay đổi cũng tác động làm cung cầu thay đổi. Điều này thể hiện sự luẩn quẩn trong lý luận của Marshall: Cung, cầu quyết định giá cả, sau đó giá cả lại quyết định cung, cầu. Thực ra quan hệ cung, cầu về một hàng hóa nào đó trên thị trường chỉ làm cho giá cả dao động xung quanh giá trị chứ không tạo ra giá trị (giá trị chỉ được tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không phải trong trao đổi).

Ý nghĩa thực tiễn:

Giúp ta nhận thức đc trạng thái vận động của thị trường dưới tác động của các quy luật khách quan, sự cân bằng cung cầu trên thị trường ko phải là cân bằng tĩnh, mà là cân bằng động, luôn dao động qua điểm cân bằng.

Đâylà cơ sở để phân tích sự biến động giá cả HH trên thị trường, để nhà nước có chính sách điều chỉnh thích hợp.

Các doanh nghiệp chủ động trong chiến lược kinh doanh, tác động vào cung, cầu và đưa ra chính sách giá cả để thu lợi nhuận cao.

Việc xác định K giúp các xí nghiệp độc quyền đưa ra chính sách giá cả có lợi cho mình (giá cả độc quyền để thu lợi nhuận độc quyền cao), có thể bán số lượng sản phẩm ít hơn mà giá cả cao hơn.

Sự co giãn của cầu phụ thuộc vào các nhân tố: mức giá cả, sức mua và nhu cầu mua sắm .

Thời gian là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cung cầu và giá cả. Quy tắc chung là: 

-         Thời gian ngắn (thời kỳ nghiên cứu ngắn) phải chú ý tới ảnh hưởng của cầu lên giá trị .

-         Thời gian dài (thời kỳ nghiên cứu càng dài) thì ảnh hưởng tác động của chi phí tới giá trị rất quan trọng.

Câu 7: CMR lí thuyết kinh tế của TP Tân cổ điển là cơ sở hình thành kinh tế học vi mô.

Có thể nói, lí thuyết kinh tế học của TP tân cổ điển là cơ sở hình thành kinh tế học vi mô hiện đại, bởi có thể tìm thấy sự kế thừa TP Tân cổ điển của kinh tế học vi mô hiện đại ở các nội dung: đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, thuật ngữ cơ bản, lí thuyết cơ bản.

Đối tượng nghiên cứu:Lĩnh vực nghiên cứu là lĩnh vực trao đồi lưu thông, trao đổi, nhu cầu…

Phương pháp nghiên cứu: phương pháp vi mô, nghiên cứu kinh tế trong các xí nghiệp cụ thể, các loại hàng hóa cụ thể từ đó rút ra kết luận cho toàn chung cho toàn nền kinh tế.

Sử dụng các mô hình, công thức, đồ thị toán học đề giải thích nền kinh tế.

Thuật ngữ cơ bản: sau này, kinh tế học vi mô hiện đại tiếp tục sử dụng các thuật ngữ cơ bản mà Tp Tân cổ điển đã đưa ra:

Ích lợi giới hạn của TP giới hạn thành Viene – Áo sau này là lợi ích cận biên trong kinh tế vi mô

Năng suất giới hạn của TP Mĩ sau này chính là năng suất cận biên của lao động trong kt vi mô.

Thuật ngữ cung cầu, hệ số co dãn của cầu trong lí luận của Marshall đc phát triển thành lí thuyết cung cầu, hệ số co dãn của cầu theo giá (công thức của Marshall là co dãn khoảng, ngoài ra còn có công thức co dãn điểm.) trong kinh tế học vi mô, ngoài ra còn đc phát triển thêm các khái niệm khác như hệ số co dãn của cung theo giá, của cầu theo thu nhập…

Các lí thuyết cơ bản: Cùng với sự kế thừa các thuật ngữ cơ bản, kinh tế học vi mô hiện đại cũng kế thừa và phát triển xa hơn các lí thuyết kinh tế cơ bản của TP Tân cổ điển.

TP Tân cổ điển

Kinh tế học vi mô

Lí thuyết ích lợi giới hạn – Áo:

Ích lợi là đặc tính cụ thể của vật mà nhờ đó những nhu cầu khác nhau của con ng đc t/m, phân ra thành ích lợi chủ quan, khách quan, ích lợi cụ thể, trìu tượng.

Do nhu cầu của con ng có cường độ khác nhau nên nếu như đc tuần tự t/m thì nhu cầu sẽ có cường độ giảm và theo đà tăng của vật đc đưa ra để t/m nhu cầu thì vật sau sẽ đc đánh giá lợi ích thấp hơn vật trước.Vì vậy vs 1 số lượng sp có giới hạn thì vật đc đưa ra sau cùng sẽ đc gọi là sp giới hạn và ích lợi của vật đó đc gọi là ích lợi giới hạn.

Ích lợi giới hạn là ích lợi của vật đc đưa ra sau cùng để t/m nhu cầu; vật đó có ích lợi nhỏ nhất và quy định lợi ích của tất cả các vật khác.

Lí thuyết lợi ích của kt học vi mô:

Lợi ích đc hiểu là sự thỏa mãi hài lòng đạt đc khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

Người tiêu dùng sẽ tối đa hóa các lợi ích đạt được khi tiêu dùng.

Lợi ích đc đo bằng đơn vị của trí tưởng tượng mà ng tiêu dùng gán cho hàng hóa khi tiêu dùng đc biểu hiện bằng mức độ sẵn sàng chi trả của họ cho 1 đơn vị hàng hóa tiêu dùng.

Lợi ích cận biên là lợi ích tăng thêm khi tiêu dùng thêm 1 đơn vị hàng hóa dịch vụ.

MU =

Quy luật lợi ích cận biên giảm dần: lợi ích của hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thêm có xu hướng giảm dần và điều này chỉ đúng trong thời gian ngắn.

Lí thuyết năng suất giới hạn:

J.B.Clark cho rằng ích lợi của lao động thể hiện ở năng suất của nó tuy nhiên năng suất lao động giảm dần, ng công nhân đc thuê sau cùng là người công nhân giới hạn. Năng suất của anh ta là năng suất giới hạn. Đó là năng suất thấp nhất và nó quyết đinh năng suất chung của các CN khác.

Hàm sản xuất ngắn hạn của kinh tế học vi mô.

Q = f (K, L).

K cố định, năng suất cận biên của lao động MPL =   là sản phẩm đầu ra tăng thêm khi sử dụng thêm 1 đơn vị lao động.

Với quy mô của nhà máy đc cho trc thì MPL có xu hướng tăng do khai thác đc thêm công suất của máy móc nhưng nếu tiếp tục tăng L mà K vẫn cố định thì năng suất cận biên sẽ giảm dần.

Lí thuyết cung cầu – Marshall:

Cầu là biểu hiện của nhu cầu có khả năng thanh toán, nó được biểu hiện bởi khối lượng tiền tệ và giá cả nhất định.

Nhân tố ảnh hưởng đến cầu: nhu cầu; thu nhập; giá cả của bản thân hàng hóa.

Lí thuyết cung cầu – kinh tế học vi mô:

Cầu là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định vs đk các yếu tố khác k đổi.

Nhân tố ảnh hưởng đến cầu: thu nhập, giá hàng hóa thay thế hoặc bổ sung, quy mô thị trường, sở thích, kì vọng.

Lượng cầu: số lượng hàng hóa ng tiêu dùng muốn mua tại 1 mức giá nhất định.

Nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu: giá cả hàng hóa đó

Cung là khối lượng hàng hóa sản xuất ra đem bán trên thị trường với một giá cả nhất định.

Nhân tố ảnh hưởng đến cung: giá cả hàng hóa đó.

Cung: là số lượng hàng hóa dich vụ ng bán muốn bán tại các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định với đk các yếu tố khác k đổi.

Nhân tố ảnh hưởng đến cung: công nghệ và năng suất, giá cả đầu vào, thuế và trợ cấp, số lượng nhà sản xuất, kì vọng…

Lượng cung: lượng hàng hóa đc bán tại 1 mức giá nhất định.

Nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung: giá cả hàng hóa đó

Khi giá cung và giá cầu gặp nhau thì hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường: “Khi giá cung và giá cầu gặp nhau thì sẽ chấm dứt cả khuynh hướng tăng dẫn khuynh hướng giảm, lượng hàng hóa sản xuất, thế cân bằng được thiết lập”.

Cân bằng cung cầu là trạng thái mà lượng cung bằng lượng cầu tại 1 mức giá.

Hệ số co dãn của cầu phản ánh mối sự thay đổi của cầu dưới sự thay đổi của giá.

 : sự thay đổi của cầu.

 : sự thay đổi của giá.

K: hệ số co dãn của cầu theo giá.

K =  : =

Hệ số co dãn của cầu theo giá đo lường sự thay đổi tương đối của lượng cầu do 1% tương đối của giá hàng hóa.

Co dãn khoảng (đoạn):

EDP =  ×

Co dãn điểm:

EDP =  ×

Câu 8: So sánh đặc điểm phương pháp luận của trường phái cổ điển Anh với Tân cổ điển.

Bảng 1: So sánh chung.

Trường phái cổ điển Anh

Trường phái Tân cổ điển

Ra đời và phát triển ở Châu Âu, từ giữa TK 18-19.

Ra đời và phát triển ở Tây Âu, Mỹ, vào cuối TK 19- đầu TK 20.

Đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực sản xuất.

Đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực trao đổi, lưu thông lợi ích, tiêu dùng.

Sử dụng phương pháp phân tích vĩ mô, cho rằng quy luật kinh tế khách quan chi phối hoạt động kinh tế.

Sử dụng phương pháp phân tích vi mô, kết hợp phạm trù kinh tế với phạm trù toán học.

Cho rằng cung quyết định cầu, cung tạo ra cầu, sản xuất quyết định tiêu dùng.

Cho rằng cầu quyết định cung, tiêu dùng quyết định sản xuất.

Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, chủ trương chống lại sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế.

Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, chủ trương chống lại sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế.

Lao động là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị, là nguồn gốc của giá trị, của của cải, của giàu có.

Giá trị hàng hóa do lượng lao động hao phí tương đối cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.

Giá trị không bắt nguồn, không phụ thuộc vào lao động mà phụ thuộc hoàn toàn vào tâm lý chủ quan của con người.

Giá trị của hàng hóa là do sự tương tác giữa tính quan trọng , cấp thiết của nhu cầu và số lượng vật phẩm hiện có quyết định.

Lao động là cái duy nhất, chính xác để đo lường giá trị trao đổi của hàng hóa.

Chưa giải thích được tại sao vật càng khan hiếm thì giá trị trao đổi càng cao.

Giá trị trao đổi được hình thành do sự đánh giá chủ quan của người mua, người bán về công dụng của hàng hóa.

Giải thích được tại sao vật càng khan hiếm thì giá trị trao đổi càng cao.( dựa trên quy luật ích lợi giới hạn giảm dần).

Giá thị trường chịu sự điều tiết của giá cả tự nhiên.

Giá thị trường là kết quả sự va chạm giữa giá cung với giá cầu, va chạm giữa cung với cầu.

Giá cả hàng hóa trong lưu thông quyết định số lượng tiền cần thiết trong lưu thông.

Giá cả tỉ lệ thuận với khối lượng tiền đưa vào trong lưu thông.

Ricardo cho rằng tiền lương là giá cả thị trường của lao động phụ thuộc vào giá cả tự nhiên (giá các tư liệu sinh hoạt…).

Phủ nhận cuộc đấu tranh đòi tăng lương của người công nhân:

+ Adam Smith cho rằng tiền lương chỉ có thể tăng trong nền kinh tế tăng trưởng nhanh.

+ Ricardo cho rằng lương thấp là điều tự nhiên, lương cao là thảm họa.

Clark cho rằng người công nhân được tiền lương là sản phẩm biên tế của lao động.(giải thích dựa trên lý luận năng suất giới hạn)

Phủ nhận cuộc đấu tranh đòi tăng lương, giảm thất nghiệp của người công nhân. Clark cho rằng công nhân phải chấp nhận tiền lương thấp để có việc làm, muốn tiền lương cao thị có thể chính mình bị sa thải. (lý luận năng suất biên giảm dần).

Lợi nhuận là kết quả của việc trả công thấp hơn giá trị.

Phủ nhận sự bóc lột khi cho rằng lợi nhuận là kết quả của toàn bộ tư bản đầu tư ban đầu.

Không giải thích được lợi nhuận trên cơ sở nguyên tắc trao đổi ngang giá.

Bohm Bawerk cho rằng lợi nhuận là khoảng chênh lệch do sự đánh giá chủ quan khác nhau của con người về 2 loại của cải : của cải hiện tại (TLTD) được đánh giá cao, của cải tương lai (TLSX) được đánh giá thấp.

Xã hội tư bản là công bằng, nhà tư bản có lợi nhuận phù hợp với năng suất giới hạn của tư bản, khẳng định lợi nhuận là không bóc lột. (nguyên tắc hành vi hợp lý)

Đã giải thích được.

Địa chủ có địa tô là kết quả của độ màu mỡ tương đối của đất đai.

Địa chủ có địa tô phù hợp với năng suất biên tế của đất đai.

Phát triển lý thuyết Bàn tay vô hình, tôn trọng các quy luật khách quan tự phát, chi phối hoạt động con người.

Tâm lí chủ quan (cá biệt các nhân) Phát triển lý thuyết ích lợi giới hạn và thuyết giá trị giới hạn, quan tâm đến nhu cầu tâm lý chủ quan của con người.

Bảng 2: So sánh đặc điểm phương pháp luận:

Cổ điển Anh

Tân cổ điển

Đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực sản xuất.

Chuyển sự chú ý phân tích sang lĩnh vưc lưu thông, trao đổi, nhu câu…

Họ nghiên cứu các vấn đề kinh tế của tư bản chủ nghĩa.

Họ muốn gạt bỏ các yếu tố chính trị, giai cấp để xây dựng môn kinh tế học thuần túy.

Tiếp cận và tìm hiểu các quy luật kinh tế khách quan.(VD:Giá trị hàng hóa là khách quan.Giá trị hàng hóa do lượng lao động hao phí tương đối cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định)

Tâm lí chủ quan (cá nhân cá biệt) trong phân tích kinh tế.

(Giá trị của hàng hóa là do sự tương tác giữa tính quan trọng, cấp thiết của nhu cầu và số lượng vật phẩm hiện có quyết định).

Phương pháp nghiên cứu thể hiên tính 2 mặt: mặt khoa học – trừu tượng hóa và mặt tầm thường – mô tả liệt kê hời hợt.(lấy ví dụ lí luận giá trị lao động của A.Smith, 2 định nghĩa giá trị)

Phương pháp vi mô trong phân tích kinh tế.

Tích cực áp dụng các công cụ toán học như đồ thị, công thức, mô hình.

(Ví dụ: Trường phái giới hạn Áo, cung cầu Marshall)

Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, chống lại sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế.

“Bàn tay vô hình” A.Smith

Giống nhau

L.Walras

Marshall.

Câu 9: Đánh giá trường phái tân cổ điển.

Thành tựu: 

Các nhà kinh tế trường phái cổ điển mới đã đạt được một số thành tựu, đó là:

 Những phân tích về kinh tế thị trường hiện đại cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã được vận dụng trong hoạt động thực tiễn.

Đã có sự phân tích cụ thể sự vận động của nền kinh tế trên cơ sở các quy luật của thị trường, nghiên cứu sâu hơn các quan hệ sản xuất trao đổi.

Đã góp phần vào sự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản, đưa ra những biện pháp điều chỉnh chu kỳ kinh tế của chủ nghĩa tư bản.

Tác động đến  việc xây dựng các chính sách kinh tế của các nước tư bản trong thời kỳ này.

Là cơ sở của kinh tế học vĩ mô hiện đại

Hạn chế:

Với ý định cách tân, bổ khuyết cho các tư tưởng kinh tế tư sản cổ điển song còn nhiều hạn chế và nhiều lý luận không vượt qua được kinh tế tư sản cổ điển, những hạn chế đó là:

Mưu toan bác bỏ học thuyết kinh tế Mác về giá trị, giá trị thặng dư, tư bản và các kết luận của Mác về mâu thuẫn tư sản và công nhân, về sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản.

Xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm chủ quan, không tính đến vai trò quyết định của nền sản xuất và của các điều kiện lịch sử xã hội. Những điều kiện này quyết định đặc điểm phát triển kinh tế ở một giai đoạn nhất định. Từ đó đi đến khẳng định các phạm trù kinh tế trong chủ nghĩa tư bản là tồn tại vĩnh viễn.

Mưu toan biến kinh tế chính trị thành môn khoa học kinh tế thuần túy. Thực chất muốn gạt bỏ mối quan hệ kinh tế và chính trị, coi những hoạt động kinh tế là những hoạt động tách rời khỏi một chế độ chính trị nhất định, che giấu những lợi ích kinh tế khác nhau đằng sau những hoạt động kinh tế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net