LUẬT ĐƯỜNG BỘ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhànước, đề cao ý thức trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm bảođảm giao thông đường bộ thông suốt, trật tự, an toàn, thuận lợi, phụcvụ nhu cầu đi lại của nhân dân và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy định về giao thông đường bộ, Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định quytắc giao thông đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đườngbộ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông đườngbộ, hoạt động vận tải đường bộ. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này ápdụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnhthổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốctế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký hết hoặc tham gia có quyđịnh khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. 2. Công trình đường bộgồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, hệ thống thoát nước, đèntín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, dải phân cách và công trình, thiếtbị phụ trợ khác. 3. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng. 4. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đường để bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. 5. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông qua lại. 6. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. 7. Khổ giới hạn củađường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiềurộng của đường, cầu, hầm trên đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếptrên xe đi qua được an toàn. 8. Đường phố là đường bộ trong đô thị gồm lòng đường và hè phố. 9. Dải phân cách là bộphận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêngbiệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phâncách gồm loại cố định và loại di động. 10. Đường cao tốc làđường chỉ dành cho xe cơ giới chạy với tốc độ cao, có dải phân cáchchia đường cho xe chạy theo hai chiều ngược nhau riêng biệt và khônggiao cắt cùng mức với đường khác. 11. Bảo trì đường bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác. 12. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. 13. Phương tiện giaothông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô-tô, máykéo, xe mô-tô hai bánh, xe mô-tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xetương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật. 14. Phương tiện giaothông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm các loại xe khôngdi chuyển bằng sức động cơ như xe đạp, xe xích-lô, xe súc vật kéo vàcác loại xe tương tự. 15. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp có tham gia giao thông đường bộ. 16. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng. 17. Người tham gia giaothông đường bộ gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham giagiao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật và người đi bộtrên đường bộ. 18. Người điều khiểnphương tiện tham gia giao thông gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thôsơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. 19. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới. 20. Người điều khiểngiao thông là cảnh sát giao thông hoặc người được giao nhiệm vụ hướngdẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tạicầu đường bộ đi chung với đường sắt. 21. Hàng nguy hiểm làhàng khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sứckhỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm an toàn giao thông đường bộ 1. Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của toàn xã hội. 2. Người tham gia giaothông phải nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàncho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phươngtiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm các điềukiện an toàn của phương tiện tham gia giao thông. 3. Việc bảo đảm trậttự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện đồng bộ về kỹ thuật vàan toàn của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện giao thôngđường bộ, ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông vàcác lĩnh vực khác liên quan đến an toàn giao thông đường bộ. 4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật. 5. Người nào vi phạmpháp luật giao thông đường bộ mà gây tai nạn thì phải chịu trách nhiệmvề hành vi vi phạm của mình; nếu gây thiệt hại cho người khác thì phảibồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 5. Chính sách phát triển giao thông đường bộ 1. Nhà nướcưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở miền núi, vùngsâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tếtrọng điểm. 2. Nhà nước có chínhsách ưu tiên phát triển vận tải khách công cộng, hạn chế sử dụng phươngtiện giao thông cá nhân ở các thành phố lớn. 3. Nhà nước khuyếnkhích và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổchức, cá nhân nước ngoài đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiếnvào lĩnh vực giao thông đường bộ. Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông đường bộ . 1.Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyêntruyền, phổ biến pháp luật giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãiđến toàn dân. 2. Các cơ quan, tổ chứcvà gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục pháp luật giao thôngđường bộ cho mọi người trong phạm vi quản lý của mình. 3. Cơ quan quản lý Nhànước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật giao thôngđường bộ vào chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáodục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học. Điều 7. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên . Mặttrận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ,quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức và phối hợp với cơ quan chứcnăng tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luậtgiao thông đường bộ; giám sát việc thực hiện pháp luật giao thông đườngbộ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm . 1. Phá hoại công trình đường bộ. 2. Đào, khoan, xẻ đườngtrái phép; đặt, để các chướng ngại vật trái phép trên đường; mở đườngtrái phép; lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ; tháo dỡ, di chuyểntrái phép hoặc làm sai lệch công trình báo hiệu đường bộ. 3. Sử dụng lòng đường, hè phố trái phép. 4. Đưa xe cơ giới không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật vào hoạt động trên đường bộ. 5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định. 6. Đua xe, tổ chức đua xe trái phép. 7. Người lái xe sử dụng chất ma túy. 8. Người lái xe đangđiều khiển xe trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chấtkích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng. 9. Người điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định. 10. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định. 11. Bấm còi và rú galiên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sửdụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiênđang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này. 12. Vận chuyển trái phép hàng nguy hiểm hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm. 13. Chuyển tải hoặc các thủ đoạn khác để trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá khổ. 14. Người gây tai nạn rồi bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm. 15. Người có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông. 16. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý. 17. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm Luật giao thông đường bộ. 18. Các hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Chương II QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 9. Quy tắc chung . 1.Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, điđúng phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. 2. Xe ô-tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô-tô phải thắt dây an toàn. Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ . 1. Hệ thống báo hiệuđường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèngiao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ,hàng rào chắn. 2. Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển giao thông: a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông phải dừng lại; b) Hai tay hoặc một taygiang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ởphía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giaothông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi thẳng và rẽphải; c) Tay phải giơ về phíatrước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phảingười điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trướcngười điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bêntrái người điểu khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đườngphải đi sau lưng người điều khiển giao thông. 3. Đèn tín hiệu giao thông có ba mầu, ý nghĩa từng mầu như sau: a) Tín hiệu xanh là được đi; b) Tín hiệu đỏ là cấm đi; c) Tín hiệu vàng là báohiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng, người điều khiểnphương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã điquá vạch dừng thì được đi tiếp; d) Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý. 4. Biển báo hiệu đường bộ gồm 5 nhóm, ý nghĩa từng nhóm như sau: a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm; b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra; c) Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành; d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết; đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. 5. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại. 6. Cọc tiêu hoặc tườngbảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho ngườitham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi củađường. 7. Hàng rào chắn đượcđặt ở nơi nền đường bị thắt hẹp, ở đầu cầu, đầu cống, ở đầu các đoạnđường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơicần điều khiển, kiểm soát sự đi lại. 8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ. Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ . 1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. 2. Khi có người điềukhiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo hiệulệnh của người điều khiển giao thông. 3. Tại nơi có biển báohiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thôngđường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời. Điều 12. Tốc độ xa và khoảng cách giữa các xe . 1. Người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tốc độ của xe cơ giới và việc đặt biển báo tốc độ. 2. Người lái xe phảigiữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ởnơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cáchkhông nhỏ hơn số ghi trên biển báo. Điều 13. Sử dụng làn đường . 1.Trên đường có nhiều làn đường cho xe chạy cùng chiều được phân biệtbằng vạch kẻ phân làn đường, người lái xe phải cho xe chạy trong mộtlàn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyểnlàn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn. 2. Trên đường một chiềucó vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phảitrong cùng, xe cơ giới đi trên làn đường bên trái. 3. Các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải. Điều 14. Vượt xe . 1.Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khuđông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn. 2. Xe xin vượt chỉ đượcvượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngượcchiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượtxe khác và đã tránh về bên phải. 3. Khi có xe xin vượt,nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phảigiảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xesau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt. 4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải: a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; b) Khi xe điện đang chạy giữa đường; c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được. 5. Cấm vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này; b) Trên cầu hẹp có một làn xe; c) Dưới gầm cầu vượt, đường vòng, đầu dốc và các vị trí khác có tầm nhìn hạn chế; d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt; đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt; e) Xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. Điều 15. Chuyển hướng xe . 1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. 2. Trong khi chuyểnhướng, người lái xe phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, ngườiđi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường chocác xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấykhông gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. 3. Trong khu dân cư, người lái xe chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. 4. Cấm quay đầu xe ởphần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầuvượt, ngầm, trong hầm đường bộ, tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt,đường hẹp, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Điều 16. Lùi xe . 1.Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện phải quan sát phía sau, có tínhiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. 2. Cấm lùi xe ở khu vựccấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộgiao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất,trong hầm đường bộ. Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều . 1.Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xeđi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xeđi về bên phải theo chiều xe chạy của mình. 2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau: a) Nơi đường hẹp chỉ đủcho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phảivào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi; b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc; c) Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe kia đi. 3. Ban đêm, xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau phải chuyển từ đèn chiếu xa sang đèn chiếu gần. Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường ngoài đô thị. 1. Khi dừng xe, đỗ xe trên đường ngoài đô thị, người điều khiển phương tiện phải thực hiện các quy định sau đây: a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; b) Cho xe dừng, đỗ ởnơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy;trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗsát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình; c) Trường hợp trênđường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗxe thì người điều khiển xe phải cho xe dừng, đỗ tại các vị trí đó; d) Sau khi đỗ xe, ngườiđiều khiển chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn,nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy, phải đặt ngay báo hiệu để ngườiđiều khiển phương tiện khác biết; đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn; e) Xe cơ giới khi dừng, người lái xe không được rời khỏi vị trí lái; g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh. 2. Cấm dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây: a) Bên trái đường một chiều; b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất; c) Trên cầu, gầm cầu vượt; d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ; đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; e) Nơi đường giao nhau; g) Nơi dừng của xe buýt; h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức; i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt; l) Che khuất các biển báo hiệu đường bộ. Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị. Khi dừng xe,đỗ xe trên đường trong đô thị, người điều khiển phương tiện phải tuântheo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây: 1. Phải cho xe dừng, đỗsát hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; trường hợp đường phốhẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô-tô đang đỗ bên kia đườngtối thiểu 20 mét; 2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định. Điều 20. Quyền ưu tiên của một số loại xe . 1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; d) Xe hộ đê, xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; đ) Đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; g) Đoàn xe tang; h) Các xe khác theo quy định của pháp luật. 2. Xe quy định tại cácđiểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này đi làm nhiệm vụ khẩn cấp phải cótín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phépđi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi cótín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giaothông. Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe ưu tiên. 3. Khi có tín hiệu củaxe ưu tiên, mọi người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ,tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Cấm các hànhvi gây cản trở xe ưu tiên. Điều 21. Qua phà, qua cầu phao 1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông. 2. Khi xuống phà, đangở trên phà và khi lên bến, mọi người phải xuống xe, trừ người điềukhiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, người bệnh, người già yếu vàngười tàn tật. 3. Các loại xe cơ giớiphải xuống phà trước, xe thô sơ, người xuống phà sau; khi lên bến,người lên trước, các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn củangười điều khiển giao thông. 4. Thứ tự ưu tiên qua phà, qua cầu phao: a) Các xe ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này; b) Xe chở thư báo; c) Xe chở thực phẩm tươi sống; d) Xe chở khách công cộng. Trong trường hợp các xe cùng loại ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước. Điều 22. Nhường đường tại nơi đường giao nhau . Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây: 1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải; 2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi trên trái; 3. Tại nơi đường giaonhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh vàđường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phảinhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳhướng nào tới. Điều 23. Đi trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt 1. Tại nơiđường bộ giao cắt đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báohiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu,rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đườngbộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảngcách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuôngbáo hiệu ngừng mới được đi qua. 2. Tại nơi đường bộgiao cắt đường sắt

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net