LỤC KINH BIỆN CHỨNG

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

LỤC KINH BIỆN CHỨNG

  Biện chứng của bệnh sốt thời khí (ôn nhiệt bệnh) nói chung có phân ra 3 loại:  Lục kinh biện chứng , Vệ khí doanh huyết biện chứng và Tam tiêu biện chứng. Căn cứ vào chứng mà ta hay gặp trên lâm sàng và những tài liệu gần đây hướng dẫn, khi chẩn trị bệnh truyền nhiễm, thường sử dụng Vệ, khí, doanh, huyết biện chứng, cho nên chúng ta đã giới thiệu điểm phía trên về Vệ khí doanh huyết biện chứng luận trị, ở đây chỉ thuật qua về Lục kinh biện chứng và Tam tiêu  biện chứng cung cấp cho người học tham khảo.

 A. LỤC KINH BIỆN CHỨNG

          Lục kinh bao gồm Thái dương kinh, Dương minh kinh, Thiếu dương kinh, Thái âm kinh, thiếu âm kinh và  Quyết âm kinh, vốn nó là tên gọi của kinh lạc, sau đó ngày xưa dùng nó để khái quát 6 giai đoạn biến hóa trong quá trình phát triển của bệnh Thương hàn , thành ra là cương lĩnh của biện chứng luận trị về bệnh Thương hàn.

 1. Thái dương chứng :

Bệnh Thái dương chia ra làm 2 loại chủ yếu là “Kinh Chứng ” và “Phủ Chứng ”.

          a. Thái dương kinh chứng là bệnh tà xâm phạm cơ biểu, lại chia ra làm 2 loại: “Trúng  phong” và “Thương hàn”. Trúng phong là biểu hư, Thương hàn là biểu thực.

          - Bệnh Thái dương “Trúng phong”:thấy chứng phát sốt sợ gió, ra mồ hôi, đầu gáy cứng đau, mạch phù hoãn, biểu hư. Chữa thì dùng phép giải cơ phát biểu, lấy Quế chi  thang làm phương chủ yếu.

                         Quế chi thang  . Điều hòa Dinh vệ, Giải cơ

                            Quế chi     12g      Bạch thược   12 g

                            Chích thảo 6 g       Sinh khương12 g          Táo      4 trái

          - Bệnh Thái dương “Thương hàn”: thấy chứng sợ lạnh, phát sốt, không có mồ hôi, xương khớp đau đớn, mạch phù khẩn, biểu thực, chữa thì dùng phép phát hãn giải biểu, lấy Ma hoàng thang làm phương chủ yếu.

Ma hoàng thang.  Tân ôn giải biểu

                             Ma hoàng  8g,           Hạnh nhân 8g

                             Quế chi      12g,        Cam thảo   8g.

          b. Thái dương phủ chứng là nhân biểu tà chưa giải, Truyền  vào trong bàng quang gây nên. Có hai chứng hậu là Súc thủy và Súc huyết .

          - Chứng Súc Thủy: là Tà khí  ở khí phận, nếu thấy chứng phát sốt, sợ gió, tiểu tiện không lợi, nhiều mồ hôi phiền khát muốn uống nước, nhưng uống vào thì nôn mữa , tiểu tiện không lợi, bụng dưới đầy mạch phù sác .

                                      Ngũ linh tán  .  Hóa khí hành thủy

                            - Trư linh    - Bạch truật      

                            - Trạch tả    - Phục linh         - Quế chi

  -Chứng Súc Huyết : là Tà khí  ở huyết  phận, biểu hiện lâm sàng  bụng dưới quặn đau đầy rắn, phát cuồng,  tiểu tiện lợi, đại tiện phân đen.

                                      Đào nhân thừa khí.  Hoạt huyết trục ứ

                          - Đào nhân 12g   -Quế chi  8g   - Mang tiêu 8g

                          - Đại hoàng 12g  - Chích thảo  8g

2. Dương minh Chứng :

          Bệnh Dương minh do Thái dương truyền kinh mà đến, biểu hiện là vị trường thực nhiệt, phân làm 2 loại hình:

          a. Dương minh kinh chứng  có sốt cao, khát nhiều, ra mồ hôi, mạch hồng đại. Chữa           dùng phép Thanh giải lý nhiệt, lấy Cắt căn thang  làm phương chủ yếu.

                                                Cắt căn thang 

                               -Cắt căn         -Ma hoàng   -Quế chi          -Bạch thược

                               -Sinh cương   -Đại táo        -Cam thảo       

          b. Dương minh phủ chứng có sốt về chiều, ra mồ hôi, bụng đầy mà cứng, đại tiện bí kết, nói nhảm, thần mờ tối, lần áo sờ giường, mạch trầm thực. Chữa dùng phép thông phủ tả nhiệt, lấy bạch hổ thang làm phương chủ yếu .

                                                     Bạch hổ thang

                                        - Tri mẫu                - Cánh mễ

                                       - Thạch cao             - Cam thảo

  Tùy thể bệnh có thể sử dụng các thang: Đại Thừa khí, Tiểu thừa khí và Điều vị thừa khí.

3. Thiếu dương chứng: ( bán biểu bán lý )

          Bệnh thiếu dương lấy chứng trạng chủ yếu là nóng rét qua lại (hàn nhiệt vãng lai), ngực sườn đầy tức, tâm phiền, hay nôn, miệng đắng họng khô, mắt hoa, rêu lưỡi trắng, mạch huyền. Bệnh ở khoảng giữa Thái dương và Dương minh, gọi là chứng đàm nhiệt bán biểu bán lý. Chữa dùng phép hòa giải biểu lý, lấy Tiểu sài hồ thang làm phương chủ yếu.

                                                Tiểu sài hồ thang

                                        Sài hồ              huỳnh cầm          nhân sâm

                                      Bán hạ            Cam thảo            Đại táo

4. Thái âm chứng :

          Bệnh Thái âm thường thấy từ 3 kinh dương chuyển biến mà đến, cũng có trường hợp ngoại tà trúng thẳng vào Thái âm. Ngoại tà vào lý hóa làm hàn thấp, thấy chứng tứ chi mệt mỏi, cơ bắp  đau ê ẩm, bụng trên trướng đầy, không nghĩ đến ăn uống, đại tiện ra lỏng, miệng không khát, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch hoãn, bệnh Thái âm là tỳ hư hàn thấp. Chữa dùng phép ôn trung tán hàn, lấy Lý trung thang làm phương chủ yếu.

                                                Lý Trung Thang

                             Nhân sâm       can khương     chích thảo    bạch truật

                Hoặc cỏ thể sử dụng  Tứ nghịch thang

                             Cam thảo,      Can khương       Phụ tử

5. Thiếu âm chứng :

          Bệnh Thiếu âm là do các kinh khác chuyển đến, cũng có trường hợp trúng thẳng vào, là giai đoạn tâm thận hư suy nghiêm trọng. Chứng trạng chủ yếu là không sốt mà sợ lạnh, mạch vi tế,  nhưng muốn nằm ra giường (muốn ngủ không ngủ được, tựa như ngủ mà không ngủ), tứ chi quyết lạnh, tiểu tiện trong mà dài. Biểu  hiện lý hư hàn chứng

          Chia ra làm hai thể bệnh

a.     Hàn hóa   Sốt nhưng lại ớn lạnh, ẩu thổ, khát muốn uống nóng, nhưng không uống nhiều, tiểu trong nhiều, chân tay móp lạnh co quắp (dương hư, hư hàn  có khi có giả nhiệt) chỉ muốn ngũ. Pháp  trị phù dương ôn bổ;

                                      Thang Ma hoàng phụ tử tế tân

                    Ma hoàng         phụ tử               tế tân

b.     Nhiệt hóa ( biến chứng từ thiếu âm) tiêu chảy . khát nước tâm phiền ngực đây, nằm không yên, đau họng , mọc mụt trong cổ họng ( âm hư) pháp trị dưỡng âm thanh nhiệt dung thang huỳnh liên a giao:

                                                Huỳnh Liên A Giao thang

                             Huỳnh liên    huỳnh cấm,   bạch thược    kê tử hoàng      a giao

 6.  Quyết âm chứng

          Bệnh Quyết âm  là giai đoạn cuối của bệnh thương hàn , giai đoạn cuối của chính tà đấu tranh nhau,giai đoạn phức tạp và nguy hiểm Chính khí không vững, âm dương không điều hòa. Chứng trạng chủ yếu là tứ chi quyết lạnh, nóng rét giao lẫn nhau, dưới thì đi lị, trên thì nôn ra tanh, miệng khát họng khô, mửa ra giun, bệnh ở Can và Tâm bào là chủ yếu, chứng hậu của bệnh tình rất là phức tạp, chữa phải cùng dùng ôn và thanh

 Có 4 loai bệnh cách:    

a.      Thượng nhiệt hạ hàn.

Tiêu khát uông nước nhiều, khí xông lên ngực, vùng ngực đau nóng, (Thượng nhiệt) đói mà không muốn ăn , ăn vào thì nôn lãi , nếu công nhiều thì tiêu không cầm lại được. (Hạ hàn  hư hàn ở trung và hạ tiêu)

b.     Quyết nhiệt thắng phục

 Quyết thắng nhiệt hoặc quyết nghịch không khỏi là bệnh đang tiến triển tiên lượng xấu

 Nhiệt thắng quyết hoặc quyết khỏi rồi nhiệt là chính khí đang hồi phục tiên lượng tốt, bệnh sắp khỏi .

c.     Quyết nghịch: Tay chân lạnh giá.

Hàn huyết  Đổ mồ hôi nhiều, sốt không lui, bên trong co thắt , tay    chân đau nhức.

  Nhiệt quyết   Phần lý nhiệt, mạch đi hoạt.

     Hồi quyết  ăn vào nôn ra khó chịu, nôn ra lãi, mạch vi.

    Tạng quyết  Người vật vã không yên da lạnh , mạch vi

d.     Tiêu chảy nôn mữa

     Tiếu chảy Thấp nhiệt có mót rặn,

    Thực nhiệt phân dính lại, thức ăn đình trệ,  nói sảng                                                          Hư hàn tiêu lợn cợn phân nhiều nước .

e.           Trong quyết âm chứng hai loại bệnh cảnh chính là  Thượng nhiệt hạ hàn và Quyết nhiệt thắng phục Tủy chứng mà trị liệu. Nhiệt thì thanh, haj hàn thì ôn bổ, hàn nhiệt lẫn lộn thì phối hợp phép cứu, quyết lãnh thì hồi dương cứu nghịch bảo tồn âm dịch.  Phương thuốc chính là ô mai hoàn Ô mai hoàn. Gia giảm

                                                          Ô mai hoàn.

                             Ô mai        Tế Tân        Can khương       huỳnh liên      Đương Qui

                             Phụ Tử      Thục Tiêu   Quế chi              Nhân sâm        Huỳnh bá

          Quy luật truyền  biến nói chung của bệnh thương hàn: Dương kinh thường bắt đầu từ Thái dương, sau đó mới chuyển đến Dương minh hoặc Thiếu dương. Nếu chính khí bất túc, cũng có thể chuyển vào âm kinh. Âm kinh thường bắt đầu từ Thái âm, sau đó chuyển vào Thiếu âm, Quyết âm. Nhưng bệnh đã có thể phát ở dương, cũng có thể phát ở âm; đã có thể thuận kinh mà chuyển, cũng có thể vượt kinh mà chuyển (như bệnh Thái dương có thể chuyển vào Thái  âm). Có thể 2 kinh hợp bệnh (như Thái dương, Dương minh hợp bệnh), hoặc cũng có đồng  bệnh (như Thái dương, Thiếu dương đồng bệnh).

TAM TIÊU BIỆN CHỨNG

          Tam tiêu biện chứng là mượn tên Tam tiêu để khái quát 3 loại hình chứng trong quá trình phát  triển của bệnh sốt thời khí (ôn nhiệt bệnh).

          Bộ vị của Tam Tiêu:

          - Thượng tiêu: từ miệng tới tâm vỵ, chi phối vùng ngực, cách mạc bao gồm Tâm Phế

          - Trung tiêu : Từ tâm vị đến môn vị , Bao gồm tỳ vỵ

          - Hạ tiêu: từ môn vị đến hậu môn Bao gồm Can, Thận, Đại Trường, Tiểu Trường.

          Sinh Lý Tam Tiêu

          - Khí của tam tiêu như sương móc tưới bón khắp châu thân

          - Công năng của trung tiêu là vận hóa tiếp thu tinh ba thức ăn uống theo khí chu lưu           dinh dướng toàn thân (chủ về vận hóa)

          - Công năng của hạ tiêu là bài tiết cặn bả (chủ về truyền tống, chủ việc bài tiết)

          Bệnh lý Tam Tiêu

1. Chứng của thượng tiêu

          Bao quát chứng trạng của bệnh phế và tâm bào, chủ về vệ ngoại Nếu bất thông thì bì phu vít chặt  tấu lý bế tắc, cơ khí không thông,  vệ khí không tỏa ra được.

          Phế chứng: phát sốt sợ lạnh, ho hắng, đỏ mồ hôi khát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng,  khí suyễn,  mạch phù,

          Tâm bào chứng : thì thấy thần mờ tối, nói  nhảm, lưỡi cứng, chi lạnh lưỡi đỏ thẩm quyết lãnh .

2. Chứng của trung tiêu

          Bao quát chứng của bệnh ở vị, và tỳ,  chủ vận hóa Thực thì sinh nhiệt  làm bế tắc không thông . Hư thị sinh hàn  làm đau bụng tiêu chảy , thượng ẩu hạ tả.

          Vị chứng : Phát sốt không sợ lạnh sốt âm triều nhiệt, mặt mắt đỏ, tiếng nói nặng đục, thở to , tiểu tiện bế vít,  bụng đầy , rêu lưỡi vàng khô mạch sác ( chủ táo thuộc thực)

          Tỳ Chứng ;  Sốt nóng vừa, bụng đầy, mình nặng  rêu lưỡi trơn nhầy, tiêu lõng, muốn mữa, mạch hoãn ( chủ thấp thuôc hư)

 3. Chứng của hạ tiêu. Bao quát chứng trạng của bệnh can, thận, Nếu thực thì đại tiểu tiện không thông. Khí nghịch trên dưới nối tiếp nhau không được  sinh ụa mữa không cầm được. Nếu hư thì tiêu chảy không cầm , tân dịch tuyệt.

          Thận chứng: Mặt đỏ minh nóng long bàn tay chân nóng, miệng lưỡi khô răng đen, môi nứt , tiểu ngắn, đỏ và gắt, tâm phiền mất ngũ không nằm được.

          Can chứng : Tay chân lạnh, co giật tinh thần mệt mõi, hồi hộp, bứt rứt.

VỆ, KHÍ, DOANH, HUYẾT BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ

Vệ, Khí, Doanh, Huyết vốn là một bộ phận công năng kết cấu bình thường của cơ thể con người, nhưng sau khi mắc bệnh sốt thì vệ khí doanh huyết đều cùng phát sinh những cải biến tương ứng với bệnh lý, theo một quy hoạch nhất định. Bởi vậy, người ta dùng Vệ, khí, doanh, huyết khái quát thay cho những loại hình chứng ở 4 giai đoạn khác nhau của bệnh sốt thời khí.

Nó chỉ ra mức độ nông sâu, tình trạng nặng nhẹ của bệnh. mức tiến thoái trong quá trình phát triển bệnh sốt thời khí, và cách chữa bệnh sốt thời khí cũng dựa vào đó. Vì thế, giảng về hàm nghĩa của vệ, khí, doanh, huyết ở đây với hàm nghĩa của vệ, khí, doanh, huyết trên sinh Lý  có khác nhau.

A. Biện chứng luận trị của Vệ, khí, doanh, huyết :

          1. Biện chứng nơi có bệnh biến:

          Phần vệ của bệnh sốt thời khí tương đương với phần biểu của bát cương biện chứng; bệnh phần khí, doanh, huyết tương đương với lý  chứng của bát cương biện chứng. Bệnh phần vệ thường xâm phạm phế vệ, tứ chi, đầu mặt, hầu họng; bệnh phần khí thường xâm phạm phế, tỳ, vị, đại trường, đảm; bệnh phần doanh thường xâm phạm tâm và can; bệnh phần huyết thường xâm phạm tâm, can, thận.

          2. Phần chia trình độ và giai đoạn bệnh:

          Bệnh sốt thời khí được đem chia ra làm 4 giai đoạn: Vệ, Khí, Doanh, Huyết.

- Đặc trưng của bệnh phần vệ là phát sốt, sợ lạnh, đau đầu, rêu lưỡi trắng, mỏng, mạch phù hoặc sác.

- Đặc trưng của bệnh phần khí là sốt cao, không sợ lạnh, ra mồ hôi, miệng khát, đòi

uống, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch hồng, sác, hoặc trầm, thực.

- Đặc trưng của bệnh phần doanh là sốt về đêm nhiệt độ càng cao, bứt rứt, thần chí

nửa mê chìm, nói mê, miệng không khát lắm, hoặc ở da có nốt ban chìm, lưỡi đỏ tía,

không rêu hoặc ít rêu, mạch tế, sác.

- Đặc trưng của bệnh phần huyết là trên cơ sở đặc trưng bệnh ở phần doanh lại thấy thần chí không rõ ràng hoặc múa may lung tung, phát cuồng, da dẻ nổi rõ ban chẩn, có khi thấy thổ huyết, đại tiểu tiện ra máu, đó là chứng của huyết, lưỡi đỏ thẫm hoặc tím, không rêu, mạch trầm, tế, sác.

          3. Nhận thức quy hoạch chuyển biến

          Phát sinh bệnh sốt thời khí thường bắt đầu từ phần vệ, sau đó chuyển dần sang phần khí, phần doanh, rồi phần huyết. Tức là từ biểu sang lý, từ nhẹ đến nặng. Đây là chuyển biến tuần tự theo lẽ bình thường. Có khi bệnh xuất hiện không tuần tự như thế, mà lại phát sinh ngay ở phần khí, phần doanh, thậm chí ngay ở phần huyết mà ra, đó là do tà phục ở trong phát ra (phục tà nội phát). Hoặc bệnh từ phần vệ trực tiếp chuyển thẳng sang phần doanh, phần huyết, mà bệnh vẫn còn ở phần vệ, phần khí, tức là vệ khí, doanh, huyết đồng bệnh (bệnh cùng một lúc). Nói chung các loại như thế đều lấy sức đề kháng của cơ thể làm quyết định, phản ứng với tính chất của bệnh tà, có khi không có quan hệ gì với việc chữa chạy và chăm sóc.

          4. Xác định phương pháp chữa

          Bệnh phần vệ, nên giải biểu, bệnh phần khí nên thanh khí (làm cho khí mát, sạch), bệnh phần doanh nên thanh doanh (làm cho doanh khí mát, sạch), bệnh phần huyết nên lương huyết, giải độc (làm mát huyết, làm cho máu hết chất độc).

B. Biện chứng trị liệu các giai đoạn của bệnh sốt thời khí (vệ, khí, doanh, huyết)

          1. Bệnh phần Vệ

          Bệnh phần vệ là giai đoạn đầu của bệnh sốt thời khí, đặc trưng của nó là phát sốt, sợ

lạnh, đau đầu, đau mình, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch phù. Do bệnh phát ở lúc giao các

mùa (tiết, quý  cuối xuân đầu hạ, cuối hạ đầu thu, cuối thu đầu đông, cuối đông đầu xuân), do tính chất bệnh tà và phản ứng của mỗi cơ thể có khác nhau, nên bệnh ở phần vệ chia ra làm 5 loại hình như sau:

          a. Phong ôn biểu chứng

Chủ chứng: Có đặc trưng của bệnh ở phần vệ nhưng phát sốt nặng, sợ gió nhẹ, kèm có tắc mũi, chảy nước mũi, ho, miệng hơi khát, ven đầu lưỡi hồng, mạch phù sác.

Bệnh lý: Chứng bệnh hay phát ở 2 mùa đông, xuân, do ôn phong (gió ấm) ngoại tà xâm phạm vào phế vệ mà phát bệnh. Ôn tà thuộc nhiệt làm cho phát sốt rất nặng, ven đầu lưỡi hồng, mạch sác. Nhiệt tà thương tân dịch, làm miệng khát, tương đương với biểu nhiệt trong bát cương biện chứng.

Phép chữa: Tân lương giải biểu, thường dùng Ngân kiều tán.

Gia giảm:

- Sợ lạnh nhẹ (ít) thì dùng ít ở các vị Kinh giới, Đạm đậu xị.

- Phát sốt nặng thì dùng nhiều thêm ở các vị Kim ngân hoa, Liên kiều.

- Miệng khát, dùng thêm Thiên hoa phấn.

- Ho rõ rệt, thêm Khổ hạnh nhân, hoặc đổi dùng Tang cúc ẩm.

- Chảy máu mũi, ho ra máu là nhiệt làm tổn thương huyết lạc, phế lạc, thì bỏ Kinh giới,

Đạm đậu xị, gia Mao căn, Sơn chi tử, Thiến thảo căn.

- Đau họng sưng cổ, trước và sau tai sưng là kiêm ôn độc, dùng Mã bột, Huyền sâm,

Bản lam căn.

- Ngực cách tức, buồn bằn là có nội thấp, gia Hoắc hương, Uất kim.

- Nếu thấy có nốt ban đỏ ở da, phát sốt cao, thì bỏ Kinh giới, Đạm đậu xị, Bạc hà,

thêm Sinh địa, Đại thanh diệp.

Thời kỳ đầu các bệnh cảm cúm, cảm mạo, viêm kết mạc cấp, viêm a-mi-đan cấp tính,

viêm phế quản cấp tính, viêm quai bị do dịch, viêm màng não cấp, biểu hiện có phong ôn biểu chứng, có thể theo phép này mà chữa.

          b. Thử ôn biểu chứng

Chủ chứng: Có đặc trưng của bệnh ở phần vệ, nặng mình khó chịu ở bụng trên, không có hoặc có ít mồ hôi, rêu lưỡi trắng trơn, chất lưỡi hồng, mạch nhu, sác.

Bệnh lý: Chứng này thường phát sinh vào mùa hạ, ngày hạ nóng nực, bị say nắng, khi uống nước mát lạnh, ngồi đón gió mát, làm cho cái nóng bị hàn thấp lấn át mà thành bệnh. Hàn uất ở cơ biểu thì sợ lạnh, không có mồ hôi; thử là hoả tả, làm phát sốt mà mạch nhanh (sác); thử thương tân dịch, chất lưỡi hơi hồng, thử hay kiêm thấp, làm nặng mình, đau bụng trên, mạch nhu.

Phép chữa: Giải biểu, thanh thử, thường dùng Tân gia hương nhu ẩm.

Thời kỳ đầu các bệnh cảm cúm, cảm mạo, viêm não Nhật bản có biểu hiện của chứng

này, theo phép này mà chữa.

          c. Thấp ôn biểu chứng

Chủ chứng: Có đặc trưng của bệnh phần vệ, kiêm có thấy đầu trướng nặng, chân tay nặng nề, khớp xương đau buốt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch hoãn.

Bệnh lý: Chứng này thường phát về mùa mưa, do thấp nhiệt tà xâm phạm phần vệ mà thành bệnh, tính của thấp là nặng, dính trệ, cho nên thấy đầu trướng, mình mẩy nặng nề, rêu lưỡi trắng trơn.

Phép chữa: Giải biểu hoá thấp, thường dùng Tam nhân thang gia Hoắc hương, Bội lan.

Thời kỳ đầu của các bệnh thương hàn ruột, viêm gan lây lan, bệnh xoắn trùng vùng da, viêm nhiễm hệ tiết niệu, cảm cúm, cảm mạo, có biểu hiện thấp ôn biểu chứng, có

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

Ẩn QC