tutuong hcm

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Trình bày nguồn gốc TTHCM trong những nguồn gốc đó anh chị tâm đắc nhất nguồn gốc nào ? Tại sao?

I.                   Nguồn gốc TTHCM.

Khái niệm TTHCM

TTHCM là một hệ thống những quan điểm toàn diện và xuất sắc về những vấn đề cơ bản của CMVN từ CM Dân Tộc Dân Chủ Nhân Dân đến CMXHCN, là kết quả sự vận dụng sáng tạo, phát triển CN Mác – Lenin vào điều kiện cụ thể ở nước ta đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ của Đảng trong sự nghiệp đấu tranh GPDT, GP giai cấp, GP con người.

       *Nguồn gốc của TTHCM

     a. Giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc.

       - Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã hình thành cho VN các giá trị truyền thống dân tộc phong phú , vững bền đó là:

            + Ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc , ý chí tự lập, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất,…tạo thành động lực mạnh mẽ của đất nước.

            +Tinh thần tương thân tương ái nhân nghĩa cố kết cộng đồng dân tộc,thủy chung, khoang dung, độ lượng, thông minh sáng tạo, quý trọng hiền tài, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú văn hóa dân tộc.

            + Chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy chính của tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam, xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh mẽ cho sự trường tồn và phát triển của dân tộc.

-     Chính sức mạnh truyền thống tư tưởng và văn hóa đó của dân tộc đã thúc giục HCM ra đi tìm tòi , học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại để làm giàu cho tư tưởng CM và văn hóa của con người.

     b. Tinh hoa văn hóa nhân loại:

*  Phương đông: nho, phật, tam dân.

-Nho giáo: tiếp thu những mặt tích cực về triết lý hành động nhân nghĩa , ước vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, thế giới đại đồng; về một triết lý nhân sinh, tu thân, tề gia; đề cao văn hóa trung hiếu “dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”

- Phật giáo: tiếp thu tư tưởng vị tha, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, coi trọng tình thần bình đẳng, chóng phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện,…

- Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn, HCM đã tìm thấy những điều thích hợp với điều kiện nước ta đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.

         * Phương tây:

- TT dân chủ của CM Pháp: chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái

- TT nhân quyền Mỹ: tiếp thu giá trị về quyền sống quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phú

- TT lòng nhân ái cao cả của đức chúa Giêsu

      c. Chủ nghĩa Mác – Lenin

- CN Mác – Lenin là nguồn gốc trực tiếp quyết định bản chat TTHCM.

- HCM đã nắm vững cái cốt lõi linh hồn sống của nó là biện pháp biện chứng duy vật; học tập lập trường, quan điểm phương pháp biện chứng của CN Mác – Lenin đã giải quyết các vấn đề thực tiễn VN.

2.3 Những phẩm chất cá nhân thuộc về nhân cách của HCM.

- Sự khổ công học tập và rèn luyện nhầm tạo ra cho mình một khả năng có thể tiếp thu được vốn tri thức phong phú của dân tộc, của thời đại, của thực tiễn phong trào đấu tranh để tìm ra được con đường cứu nước cho dân tộc VN.

- Đó là tình thần tư duy độc lập tự chủ sáng tạo với đầu óc phê phán tinh tường sáng suốt vì vậy TTHCM không phải là sự chiết trung của tất cả các quan niệm mà HCM đã sắp xếp lại và nâng nó lên thành tư tưởng của người và đó là sự vượt gộp.

- Đó là tâm hồn nhà yêu nước vĩ đại , 1 chiến sĩ CM nhiệt tình, một con người sống có hoài bão, có lý tưởng sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập tự do của tổ quốc vì hạnh phúc của đồng bào.

=> tạo ra một bước chuyển quan trọng trong nhân cách HCM :từ người tìm đường sang người dẫn đường.

II Tâm đắc nhất nguồn gốc nào tại sao?

Câu 2: Hãy trình bày TTHCM về vấn đề dân tộc.Đảng ta đã vận dụng TTHCM về vấn đề dân tộc trong cuộc sống hiện nay như thế nào?

I.TTHCM về vấn đề dân tộc

-    Vấn đề dân tộc trong TTHCM đó là vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài , nhằm xóa bỏ ách áp bức bốc lột thực dân, nhằm xây dựng dân tộc tự quyết, nhà nước dân tộc độc lập.

-    Không nhằm lẫn giữa CMGPDT và con đường GPDT (khác nhau : CMGPDT là sự nhảy vọt về chất; GPDT là sự tích lũy về lượng).

1.Các nhân tố cơ bản hình thành TTHCM về dân tộc và CMGPDT theo lập trường của GCVS.

        1.1Xuất phát từ truyền thống yêu nước, nhân ái và tinh thần cộng đồng của người Việt

        - Trong quá trình đấu tranh chống thiên tai và chống giặc ngoại xâm cộng đồng dân tộc VN đã sớm được hình thành.

        - Trí tuệ đánh giặc là đỉnh cao của trí tuệ VN.

        - Dân tộc VN là dân tộc giàu lòng nhân ái mà lồng nhân ái của dân tộc VN không chỉ giành cho giống nòi VN mà còn giành cho cả kẻ thù mõi khi chúng bị ta đánh bại

        - HCM sinh ra và lớn lên ở một vùng quê có truyền thống CM sôi nổi.

       1.2 Luận cương của Lenin và CM tháng 10 Nga thành công đã dẫn dắt NAQ lựa chọn con đường CMVS cho dân tộc VN.

        - CMGPDT phải đi theo con đường CMVS

       - Giải phóng nhân dân lao động đặc biệt là nông dân

        - Trách nhiệm của ĐCS ở chính quốc và công nhân ở chính quốc giúp đỡ thành lập ĐCS

         - GCVS và các dân tộc bị áp bức phải đoàn kết lại

     1.3 Nghiên cứu các cuộc CM và các nhân vật yêu nước nổi tiếng châu á đầu Tk XX

        - CM Tân Hợi 1911 của Tôn Trung Sơn

        - CMGPDT của nhân dân Ấn Độ chống lại thực dân Anh 1950

2. Những quan điểm cơ bản của TTHCM về vấn đề dân tộc

2.1  Độc lập tự do là thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc

- Theo TTHCM độc lập tự do chỉ là quyền thiên liên bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc khi đó là nền độc lập tự do thật sự, độc lập tự do hoàn toàn chỉ có khi:

+Trong nước: mang lại cơm no áo ấm cho đồng bào. Mọi phần tử quốc dân đều được hưởng nền độc lập tự do đó kể cả những người trước đây đã từng chống phá CM nhưng đã đầu hàng CM.

+Ngoài nước: dân tộc đó phải được độc lập tự do trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính chị, ngoại giao, quân sự, toàn vẹn lãnh thổ,… quan trọng nhất là độc lập về chính trị. Dân tộc đó có quyền tự quyết.

-Độc lập dân tộc là quyền tự nhiên, quyền trời cho của mỗi dân tộc, xâm phạm là trái với tự nhiên, quy luật tạo hóa bằng mọi giá dân tộc phải đấu tranh giành lại cho bằng được quyền của mình.

-Độc lập tự do là khác vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa.1920, HCM nói “độc lập cho tổ quốc tôi, tự do cho đồng bào tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”. Đây cũng chính là mục tiêu của Bác

2.2 Chủ nghĩa dân tộc (CNDT) là một động lực lớn của các nước đang đấu tranh giành độc lập

- Chủ nghĩa dân tộc trong TTHCM đó là CNDT bản xứ. Đó là sự kết hợp giữa CN yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân dân VN đã được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử vốn hình thành một động lực tinh thần vô giá trong các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm và bảo vệ độc lập dân tộc.

-Theo HCM, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển, nên sự phân hóa giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để, vì thế cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như phương Tây. Các giai cấp có sự tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân, họ đều chịu chung số phận là nô lệ mất nước.Từ sự phân tích đó, người kiến nghị về cương lĩnh hành động của QTCS là: “ phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh quốc tế cộng sản… Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi … nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế”.

2.3 Kết hợp nhuần nhuyễn độc lập dân tộc với giai cấp, độc lập gắn liền với CNXH, chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản.

a.Kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc với giai cấp:

- Thực chất đây là mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc với lợi ích của các giai cấp lao động trên phạm vi toàn thế giới và trong mỗi quốc gia, dân tộc

- Kế thừa quan điểm của Mac – Anggen về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp. Đồng thời căn cứ vào lịch sử của dân tộc VN, HCM đã hình thành một quan điểm độc đáo về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp.Đó là trong mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp phải đặc lợi ích dân tộc lên trên hết và trước hết vì theo HCM nếu độc lập dân tộc mà không đòi được thì quyền lợi của các giai cấp vạn năm cũng không được.

b.Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

- Do đó, sau khi giành độc lập, phải tiến lên xây dựng CNXH, làm cho dân giàu nước mạnh, mọi người đều được sung sướng, tự do. Sự phát triển đất nước theo con đường CNXH là một đảm bảo vững chắc cho nền độc lập dân tộc.HCM nói “yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với CNXH, vì có tiến lên CNXH thì nhân dân mình mỗi ngày một ấm no thêm, tổ quốc ngày một giàu mạnh thêm”

- HCM đưa ra quan điểm: độc lập cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc.

c. Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế

-1914 khi chiến tranh TG thứ nhất nổ ra, HCM đã đem toàn bộ số tiền dành dụm được từ đồng lương ít ỏi của mình ủng hộ quỹ kháng chiến của người Anh. Theo người, chúng ta đấu tranh cho tự do độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy.

- Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng HCM không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên TG. Người nhiệt liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu “giúp bạn là tự giúp mình”, và chủ trương  phải bằng thắng lợi của CM mỗi nước mà đóng góp và thắng lợi chung của CM thế giới.

II. Đảng ta vận dụng TTHCM về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay.

a. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nước.

-Trong sự nghiệp đổi mới, càng phải xác định rõ các nguồn lực và phải phát huy tối đa các nguồn nội lực ( con người, trí tuệ,truyền thống,…), trong đó yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất vẫn là nguồn lực con người với tất cả sức mạnh thể chất và tinh thần của nó

- Khơi dậy mạnh mẽ các truyền thống tốt đẹp, biến nó thành nguồn nội lực vô tận đưa đất nước vượt qua nguy cơ, thử thách, vững bước tiến lên

b.Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp

HCM giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong mối quan hệ thống nhất biện chứng.Trong khi rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao chủ nghĩa yêu nước, thì Người luôn đứng vững trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải vấn đề dân tộc

c.Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân  tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em và trong cộng đồng dân tộc VN

Đi đôi với tăng cường chủ nghĩa Mác – Lenin, cần làm cho TTHCM về sự kết hợp dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được quán triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toàn dân, lấy đó làm định hướng cho việc nhận thức và giải quyết các vấn đề của dân tộc và của thời đại hiện nay.

 

 

Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về CMGPDT ? Phát biểu cảm nghĩ của mình về luận điểm sáng tạo của HCM:”CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS chính quốc.

Con đường cách màng giải phóng dân tộc của VN đựoc HCM ấp ủ từ khi đếm với luận cưong của Lenin. HCM tìm hiểu sâu săc các cuộc cách mạng trên thế giới, Ngưòi cũng nghiên cúư những bài học kinh nghiệm của phong trào yêu nứơc trong lịch sử hào hùng của dân tộc VN. Và đã hình thành 1 hệ thống các quan điểm lý luận về con đưòng giải phóng dân tộc, bao gồm các luận diểm chủ yếu sau:

a.                   Cách mạng GPDT muống thắng lợi phải đi theo con đưòng cách mạng vô sản.

-1920 HCM sớm khẳng định “muốn cúư nước GPDT không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản.

-Ngưòi chỉ rõ: “CNDG là con đĩa 2 vòi, 1 vòi bám vào chính quốc, 1 vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh bại CNDQ phải cắt cả 2 vòi”, phải kết hợp cách mạng vô sản  chính quốc và cách mạng GPDT ơ thuộc địa.

b. Cách mạng GPDT muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

-HCM sớm khẳng định sự nghiệp GPDT muống thành công trứoc hết phải có Đảng cách mệnh lãnh đạo, Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công.

-đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt…Đảng mà không có chủ nghĩa như con ngưòi không có trí khôn, tàu trên biển không có la bàn. Học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lenin.

c. Lực lưọng cách mạng GPDT bao gồm toàn dân.

-Cách mạng GPDT là sự nghiệp đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông. Theo HCM: “cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải của một hai ngưòi”, cần phải doàn kết toàn dân ”sĩ, nông, công, thương,…”.

-Cần tập hợp nhân dân vào mặt trận dân tộc thống nhất, trong sách lựoc vắn tắc Ngưòi viết” đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, thanh niên,…con phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì làm cho họ trung lập, bộ phận nào ra mặt chống cách mạng (lập hiến) thì đánh đổ”…

-Công nông là chủ cqách mạng, là gốc cách mạng, hoc trò, nhà buôn, điền chủ là bầu bạn cách mạng.

d. Cách mạng GPDT cần đựơc tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trứoc cách mạng vô sản chính quốc.

-Đầu tk XX, trong phong terào cộng sản tồn tại quan niệm: thắng lợi CM thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi CM chính quốc.

-Nưòi cho rằng CM thuộc địa không phụ tuộc vào vô sản chính quốcmà còn có khả năng thắng lợi trứơc.

-Theo Ngưòi ở đâu con ngưòi ta khổ nhất thì ở đó tinh thầnh CM quật khởi và triệt để nhất.

e. Cách mạng GPDT phải đựoc thực hiện bằng con dưòng bạo lực, kết hợp lực lưọng của quần chúng với lực lượng vũ trang nhân dân.

-Đầu năm 1924 HCM đã đề cập tới khởi nghĩa vũ trang, theo Người đây là khởi nghĩa quần chúng chứ không phải cuộc nổi loạn. Ngưòi nhận thấy vai trò to lớn cũa quần chúng trong các cuộc CM. Người cũng nhìn thấy sự thất bại về phương pháp đơn độc của các vị tiền bối.

-5/1941 tại hội nghị trung ương 8 Ngưòi nhận định về phưong thức khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần đến t6ổng khởi nghĩa. Để chuẩn bị khởi nghĩa cần xây dựng căn cứ địa, đào tạo cán bộ, xây dựng lực lưọng chính trị, lập ra các đội du kích vũ trang. Ngưòi là vị Tổng tư lệnh  cao nhất của QDNDVN.

*Cảm nghĩ về luận diểm sáng tạo của HCM: “CMGPDT cần đữoc tiến hành chủ động, sáng' tạo, và có khả năng giành thắng lợi trứơc CMVS chính quốc”.

Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của Hồ Chí Minh. Trong phong trào cộng sản quốc tế lúc bấy giờ đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản chính quốc. HCM chỉ rõ tính chủ động của CM thuộc địa: thuộc địa là mắc xích yếu nhất trong hệ thuống CNDQ, trong khi đó nhân dân thuộc địa luôn luôn có tinh thần yêu nước, căm thù xăm lược, họ sẽ vùng lên khi thời cơ đến.

Do đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngay từ năm 1924, Người đã sớm cho rằng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.

Đây là một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác - Lênin, đã được thắng lợi của cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn . CM thuộc địa chỉ có thể dựa vào sự nỗ lực của nhân dân thuộc địa, phải đem sức ta giải phóng ta.

Câu 4.Hãy trình bày TTHCM về mục tiêu và động lực của CNXH.Tại sao ở nước ta hiện nay , trong quá trình đổi mới cần phải kiên trì mục tiêu “Độc lập  dân tộc gắn liền với CNXH”.

I.TTHCM  CNXH

1.Nguồn gốc hình thành TTHCM về CNXH

- Xuất phát từ truyền thống yêu nước, nhân ái và tinh thần cộng đồng của người Việt

- HCM đã tiếp thu tư tưởng về một CNXH sơ khai ở phương đông đó là tư tưởng “dân vi quý”

- Tiếp thu tư tưởng về XH nhân đạo của Pháp đó là sự phát triển tự do của mọi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người. Đặc biệt là lần đầu tiên NAQ đã chứng kiến được những thành tựu của chính sách kinh tế hàng hóa, cho trao đổi tiền tệ, thực hiện sự liên minh giữa vô sản với nông dân, thực hiện chính sách thuế nông nghiệp.

*. Quan điểm TTHCM về mục tiêu và động lực của CNXH

1.Mục tiêu

a. Mục tiêu chung

-Mục tiêu trực tiếp:  Ở HCM , mục tiêu chung của CNXH và mục tiêu phấn đấu của Người là một, đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Người nói “ Tôi chỉ có một sự ham muốn,  ham muốn tột bậc,   là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào tôi ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành’

-Mục tiêu gián tiếp:  Có khi người nói một cách gián tiếp, không nhắc đến CNXH, nhưng xét về bản chất, đó cũng chính là mục tiêu của CNXH theo quan điểm của Người. Kết thúc Di chúc, HCM viết: “Điều mong muốn cuối cùng của tôi là : Toàn Đảng , toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp CM thế giới”

-HCM quan niệm mục tiêu cao nhất  của CNXH là nâng cao đời sống nhân dân. Đó là sự tin tưởng cao độ vào lý tưởng vì dân, vừa là một sự mạnh dạng trong lý luận.

- Mục đích nâng cao đời sống toàn dân đó là tiêu chí tổng quát để khẳng định và kiểm nghiệm tính chất XHCN của các lý luận CNXH và chính sách thực tiễn. Trượt ra khỏi quỹ đạo đó thì hoặc là CNXH giả hiệu hoặc không có gì tương hợp với CNXH.

b.Mục tiêu cụ thể

-Mục tiêu chính trị:

+Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân.Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân.Hai chức năng đó không thể tách rời nhau, mà luôn luôn đi đôi với nhau.

+Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân,HCM chỉ rõ con đường và biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng; củng cố các hình thức dân chủ gián tiếp, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức năng của chúng.

-Mục tiêu kinh tế:

+ Nền kinh tế mà chúng ta đang xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo CNTB được xóa bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện

+ Nền kinh tế XHCN ở nước ta cần phát triển toàn diện các ngành mà những ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó “ công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà”

+ Các hình thức sở hữu : sở hữu nhà nước = sở hữu toàn dân; sỡ hữu hợp tác xã = sở hữu tập thể; sở hữu một số cá nhân riêng lẻ; sở hữu một ít nhà tư bản.

=> cần phải kết hợp một cách hài hòa

-Mục tiêu văn hóa – xã hội:

+ Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóa nghệ thuật thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tính dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu,…

+ Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng.

+ Trong lý luận xây dựng con người xã hội chủ nghĩa , HCM quan tâm trước hết đến mặt tư tưởng. Người cho rằng: Muốn có con người XHCN, phải có tư tưởng XHCN. Tư tưởng XHCN ở mỗi con người là kết quả của việc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mac – Lenin , nâng cao lòng yêu nước yêu

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#dad
Ẩn QC