văn

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHIỀU TỐI (Mộ)
-Hồ Chí Minh-

I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
a. Cuộc đời
- Hồ Chí Minh (1890 – 1969), quê ở Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Xuất thân: gia đình nhà Nho yêu nước.
- Bản thân: một nhà Cách mạng yêu nước, một Chủ tịch đáng kính của dân tộc Việt Nam, một danh nhân văn hóa thế giới, một nhà thơ lớn.
- 8/1942, với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh hội và Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, vừa đến Túc Vinh, tỉnh Quảng Tây, Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ.
- Trong suốt 13 tháng ở tù (8/1942 – 9/1943), Người bị đày ải vô cùng cực khổ.
b. Sự nghiệp sáng tác
- Phong phú và đặc sắc ở nhiều thể loại truyện ngắn, thơ, tuyên ngôn, diễn văn,…
- Một số tác phẩm:
+ Chính luận: Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp…
+ Truyện và kí: Vi hành, Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu…
+ Thơ: tập thơ Nhật kí trong tù, Ca sợi chỉ, Tức cảnh Pác Pó, Cảnh khuya….
2. Tác phẩm
a. Nhật kí trong tù
- Trong thời gian bị giam cầm ở Trung Quốc từ mùa thu năm 1942 tới mùa thu năm 1943. Người đã sáng tác 134 bài thơ bằng chữ Hán, đặt tên là tập Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí).
- Là tập thơ phản ánh tâm hồn và nhân cách của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh thử thách nặng nề nhất - chốn lao tùNKTT như bức chân dung tinh thần tự họa của người tù vĩ đại.
- Đây là tập thơ đặc sắc, đa dạng và linh hoạt về bút pháp, kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca của Hồ Chí Minh.
- Tập thơ được dịch ra tiếng Việt và in lần đầu vào năm 1960.
- Nhận định về giá trị NKTT, ông N.I.Niculin (tiến sĩ văn học Liên Xô) viết: “Cái cao cả và cái thấp hèn cùng tồn tại trong NKTT đã làm sáng cái vĩ đại trong tâm hồn của một hiệp sĩ cách mạng bằng thứ ánh sáng mới mẻ”.
b. Bài thơ Chiều tối
- Vị trí: Mộ (Chiều tối) là bài thơ thứ 31 của tập thơ Nhật kí trong tù.
- Hoàn cảnh sáng tác: Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu 1942, qua một vùng sơn cước vào lúc chiều tối.
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, chữ Hán
- Chủ đề: Bài thơ thể hiện lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, cuộc sống và tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cách mạng giàu nghị lực phi thường. Đó là chất thép và tâm hồn cao cả của người thi sĩ, chiến sĩ Hồ Chí Minh.
“Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình” - (Tố Hữu)
- Bố cục: Có thể chia bố cục theo hai cách:
+ Theo kết cấu: đề – thực – luận – kết
+ Theo bố cục: hai phần
Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối
Hai câu cuối: Bức tranh đời sống con người

- So sánh bản dịch thơ với nguyên tác:
+ “tầm túc thụ”“tìm chốn ngủ”
+ “Cô vân”“chòm mây” đánh mất nghĩa cô lẻ của đám mây
+ “mạn mạn” là chậm chậm chứ không phải là “trôi nhẹ”
+ “cô em” làm mất đi sự trẻ trung, khỏe khoắn của hình ảnh thiếu nữ và mất đi cái nhìn trân trọng của nhân vật trữ tình đối với con ngườiphá vỡ tính nghiêm túc, trang trọng của bài thơ.
+ Nguyên tác không có chữ nào có nghĩa tối nhưng bản dịch lại thêm chữ “tối” làm mất sự sáng tạo, tính hàm súc, kín đáo của câu thơ.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối nơi miền sơn cước
Hai câu thơ mang vẻ đẹp cổ điển: tả ít mà gợi nhiều, chỉ hai nét phác hoạ ước lệ (cánh chim mỏi mệt đang vỗ cánh bay về nơi trú ngụ, những áng mây lẻ loi trôi giữa tầng không) vẫn gợi lên được cái hồn cảnh vật thời khắc ngày tàn nơi miền sơn cước rộng lớn, âm u và thinh vắng cùng hoàn cảnh, tâm trạng nhà thơ:
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không”
(Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không)
- Không gian: rộng lớn, thinh vắnglàm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn của con người, cảnh vật
- Thời gian: chiều tối – thời khắc cuối cùng của một ngày và đối với Bác đây là chặng cuối của một ngày đày ảiThời gian và hoàn cảnh như thế dễ gây nên trạng thái mệt mỏi, chán chường nhưng ở đây cảm hứng thơ đã đến với Bác rất tự nhiên.
- Hai câu đầu sử dụng bút pháp chấm phá: trong không gian rộng lớn mà chỉ có cánh chim, chòm mây nhưng người đọc vẫn thấy toàn cảnh bức tranh:
- Cánh chim chiều: là một hình ảnh quen thuộc của thơ ca cổ.
+ Gợi thời gian: Trong thơ ca cổ điển phương Đông, cánh chim bay về tổ, về núi là tín hiệu buổi hoàng hônlấy không gian (bầu trời, cánh chim) gợi thời gian chiều tối.
“Chim kêu về núi tối rồi” (Ca dao)
“Chim hôm thoi thóp về rừng” (Nguyễn Du)
“Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi.
Rặng liễu sương sa khách bước dồn”
(Bà Huyện Thanh Quan)
+ Gợi không gian: cánh chim trở thành điểm nhấn, lột tả một không gian bao la, rộng lớn của núi rừng, của bầu trời, bóng chim càng thu nhỏ, bầu trời càng trở nên im lìm, mênh môngnghệ thuật lấy điểm tả diện, lấy động tả tĩnh.
+ Gợi tâm trạng (quyện điểu – chim mỏi): cánh chim xuất hiện nhiều trong thơ cổ nhưng hình ảnh “chim mỏi” của Bác rất gần gũi với đời thường. Cánh chim không chỉ được quan sát ở trạng thái vận động bên ngoài mà còn được cảm nhận rất sâu ở tâm trạng mỏi mệt bay “về rừng tìm chốn ngủ”.
Cánh chim sau một ngày kiếm ăn vất vả đã mệt mỏi đang tìm về chốn nghỉ = Bác sau hành trình đày ải “năm mươi ba cây số một ngày” cũng mỏi mệt, cần chốn nghỉ chânSự hòa hợp, đồng điệu, cảm thông giữa tâm hồn nhà thơ với cảnh vật thiên nhiên xuất phát từ tấm lòng trắc ẩn hòa cùng tình yêu mênh mông dành cho mọi sự sống trên đờiCái nhìn nhân đạo, nhân ái của Bác.
Bầy chim về tổ sau một ngày kiếm mồi, tuy vất vả nhưng vẫn còn tự do và rồi sẽ được nghỉ ngơi >< người tù vẫn bị đọa đàyCảnh được cảm nhận qua tâm trạng của tác giả đang tha hương nơi đất khách, quê người. Hẳn Người cũng cảm thấy đơn độc, lẻ loi, cũng nhớ về tổ ấm của mình - đó là quê hương, đất nước đang mong chờ NgườiThế nhưng, cánh chim trong thơ Bác vẫn bay về tổGợi cảnh đầm ấm, sum vầy, vẻ yên ả của cuộc sống đời thườngTâm hồn lạc quan, vượt lên nghịch cảnh.
Bức tranh phong cảnh tuy đẹp và nên thơ nhưng vẫn thấm thía nỗi buồn. Một nỗi niềm man mác, bâng khuâng trải ra với bầu trời cao rộng, với cánh chim rong ruổi tìm chốn ngủ trong mệt mỏi. Trong ý thơ có biết bao sự hòa hợp, cảm thông giữa tâm hồn nhà thơ với cảnh vật thiên nhiên.
- Chòm mây: Hình ảnh chòm mây đang chầm chậm, lơ lững, lẻ loi trôi giữa bầu trời mênh mông rộng lớn mang đậm phong vị thơ cổ điển:
“Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay”
(Hoàng Hạc Lâu – Thôi Hiệu)
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”
(Thu điếu –  Nguyễn Khuyến
+ “Cô vân”: chòm mây được nhân hóa như có hồn người, như mang tâm trạng cô đơn, lẻ loi, lững lờ trôi, mang nỗi buồn trong cảnh ngộ chia lìaThân phận lênh đênh, trôi dạt nơi đất khách quê người của Bác.
+ “Mạn mạn”: chậm chậm, thong thả
+ “Độ thiên không”: từ chân trời này qua chân trời khác, gợi cảm giác xa đến vô cùng.
Hình ảnh chòm mây ung dung, nhẹ nhàng trôi giữa bầu trời thuTâm hồn ung dung thư thái của Bác.
- Nghệ thuật:
+ Nét chấm phá theo bút pháp cổ điển. Cảnh rừng núi buổi chiều thật âm u, không hề gợi âm thanh mà nghe thật vắng vẻ, quạnh hiu.
+ Nhân hóa, ẩn dụ: cánh chim mỏi mệt, với hành động “tầm” – nghĩa là tìm, tạo cảm giác cánh chim đã mỏi mệt sau một ngày bay để kiếm ăn, đang khát khao tìm về tổ ấm của nó. Hình ảnh chòm mây cô độc trên nền trời vô tận chính là biểu tượng cho người tù nơi đất khách, cô đơn, trơ trọi, lạ lẫm và buồn chán.
+ Bút pháp tả cảnh ngụ tình: miêu tả cánh chim mỏi, chòm mây trôi để nói đến tâm trạng của người tù đang vất vả trên đường chuyển lao. Cánh chim cũng mỏi mệt sau một ngày bay đi kiếm ăn về rừng tìm nơi ngủ cũng như người tù mỏi mệt, cô đơn sau một ngày lê bước trên đường xa cần chỗ nghỉ chân. Chòm mây cô đơn hay chính là tâm trạng của con người nơi đất khách đang nhớ về quê hương.
Cảnh với người hòa hợp.
- Tiểu kết
+ Hai câu thơ gợi nên vẻ đẹp đơn sơ, yên bình của tạo vật lúc chiều nơi xóm núi. Qua đó, ta cảm nhận được tấm lòng yêu mến, đồng cảm với vạn vật của thi nhân. Trong vẻ mỏi mệt của cánh chim, cô đơn của chòm mây, ta dường như đọc được nỗi cô đơn, niềm mong ước được nghỉ chân của tác giả sau một hành trình vất vả. Đồng thời, ta thấy ở Người cốt cách hiên ngang, cái an nhiên tự tại vượt lên trên hoàn cảnh mà rung động trước cái đẹp của thiên nhiên tạo vật. Nói khác đi đó là chất thép ẩn sau chất tình.
+ Dù bản thân vẫn đang bị xiềng xích, rất mệt mỏi, khổ sở nhưng vẫn ngắm nhìn cảnh thiên nhiên chiều tối, vẫn cảm nhận sâu sắc trạng thái sự vậtThể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc.
+ Điểm nhìn: Từ dưới lên caophong thái ung dung, lạc quan của tác giả.
+ Hình ảnh “quyện điểu, cô vân” thể hiện chất liệu cổ điển của bài thơ.
+ Sự vận động “tầm túc thụ, độ thiên không” là sự di chuyển có định hướngCâu thơ có sự kết hợp giữa cổ điển và hiện đại.
2. Hai câu thơ cuối: Bức tranh đời sống con người
Nếu như ở 2 câu đầu, cảnh vật hiện ra với nhiều nét chấm phá mang tính chất ước lệ cổ điển thì 2 câu thơ sau, bức tranh cuộc sống hiện lên thật cụ thể, sinh động.
Hai câu đầu Hai câu cuối
Điểm nhìn Hướng lên cao (Nhìn rộng ra) Hướng xuống dưới (Nhìn thu hẹp lại)
Thời gian Chiều muộn Tối
Không gian Bầu trời bao la (Mở rộng ra) Xóm núi ấm áp (thu hẹp lại)
Hình ảnh Chim mỏi về rừng, mây cô đơn, lững lờ trôi Cô gái xay ngô bên bếp lửa
* Đến hai câu thơ cuối mạch thơ có sự chuyển động từ buồn tới vui, từ tàn lụi đến sự sống, từ cô đơn đến ấm nóngNó cho thấy cái nhìn tràn đầy niềm lạc quan yêu đời và tình yêu thương nhân dân của một con người “đại nhân, đại trí, đại dũng”.
- Khung cảnh thiên nhiên nhường chỗ cho bức tranh sinh hoạt của con người nơi xóm núi.
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
(Cô em xóm núi xay ngô tối)
+ Hình ảnh con người trong thơ xưa: ẩn sĩ, đạo sĩ, thi sĩ lánh đời hay “liễu yếu đào tơ”.
+ Thơ mới: giai nhân với nét mặt buồn lãng mạn
+ Hình ảnh cô gái xóm núi xay ngô: hình ảnh tả thực gần gũi của người lao động trong cuộc sống đời thường. Nét vẽ mạnh mẽ, khỏe khoắn, tràn trề nhựa sống. Nó đem lại cho người đi đường lúc chiều hôm chút hơi ấm của sự sống, chút niềm vui và hạnh phúc trong lao động của con người, con người ấy tuy vất vả mà tự do.
Con người là trung tâm, điểm sáng của bức tranh Chiều tốiChất hiện đại của bài thơ.
So sánh:
- Qua Đèo Ngang: con người nhỏ bé, yếu đuối, mỏng manh làm nền cho khung cảnh thiên nhiên.
- Chiều tối: Con người lao động, khỏe khoắn, là trung tâm của của bức tranh. Con người luôn vận động hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai.
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng
(Say hết lò than đã rực hồng)
+ “ma bao túc/Bao túc ma”: sự lặp lại tuần hoàn của các chữ, biện pháp tu từ điệp vòng tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng + đảo ngữ, gợi lên:
Vòng quay đều đặn, miệt mài, không dứt của cối xay ngô. Cô gái thật chăm chỉ, kiên nhẫn, cần mẫn với công việc của mình đến quên cả thời gian.
Vòng quay tuần hoàn luân chuyển của thời gian được gợi ra từ cánh chim, chòm mây.
Tấm lòng Hồ Chí Minh hòa một nhịp với cuộc đời lao động.
+ Hình ảnh “lò than rực hồng”: Chữ “hồng” nhãn tự của bài thơ, điểm sáng thẩm mĩ, là sự hội tụ, kết tinh ánh sáng của toàn bài.
Giúp người đọc hình dung ra bóng tối đang buông xuống xóm núi. Nghệ thuật lấy ánh sáng để miêu tả bóng tối (trong nguyên tác không có chữ tối)“lô dĩ hồng” – lò đã rực hồng, tức trời đã tối thì mới thấy lò than đỏ rực lên.
Ánh sáng của ngọn lửa xua tan bóng đêm, xua tan sự lạnh lẽo, heo hút, nỗi buồn, sự hiu quạnh của núi rừngThắp sáng không gian thơ.
Hình ảnh cô gái, bếp lửa gợi lên hơi ấm của sự sống hạnh phúc, làm vơi đi bao nỗi cô đơn, tĩnh mịch, mang lại sự sống niềm vui cho người tù – Ngô xay xong bếp lửa đỏ hồngCông việc đã làm xong, nghỉ ngơi, sum họp.
Ước mơ thầm kín về mái ấm gia đình của người lữ thứ, người tù vĩ đại.
Bộc lộ cái nhìn nhân hậu, ấm áp của Bác và thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng.
Sức trẻ của cô gái kết hợp cùng sức nóng của lò than tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn của người tù.
Tinh thần lạc quan vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt để đồng cảm với niềm vui đời thườngChất THÉP trong thơ Người.
- Trước cuộc sống lao động thường nhật của con người, vẻ đẹp tâm hồn của Người đã bộc lộ:
+ Tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống, đồng cảm với nỗi vất vả của người lao động
+ Tâm hồn lạc quan: luôn nhìn sự vật theo chiều hướng phát triển, hướng tới cuộc sống và niềm vui.
+ Tâm hồn nhân hậu: quên đi cảnh ngộ của mình mà hòa vào niềm vui khi thấy cuộc sống của người dân nơi xóm núi, cảm nhận sâu sắc hạnh phúc đơn sơ của con ngườiChất TÌNH hòa lẫn với chất THÉP, chất thép thể hiện gián tiếp qua hình ảnh người tù vượt lên hoàn cảnh để tìm thấy niềm vui trong cuộc sống.
Tiểu kết
Hai câu thơ cuối diễn tả hình ảnh cô gái xay ngô bên bếp lửa hồng. Cuối bức tranh chiều tối là ánh sáng của đốm lửa, của niềm lạc quan, hi vọng. Tác giả đồng cảm với đời sống vất vả của người lao động. Qua đây, thi nhân bày tỏ ước mong thầm kín được trở về với chốn bình yên, mái ấm gia đình.
1. Bài thơ Chiều tối có sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp cổ điển và hiện đại
a. Màu sắc cổ điển
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt viết bằng chữ  Hán.
- Đề tài chiều tối rất quen thuộc trong thơ xưa, nhiều nhà thơ đã khai thác rất thành công đề tài này như Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du, Lí Bạch.
- Tâm thế con người: dù trong thân phận tù nhân nhưng vẫn mang dáng dấp một thi nhân hòa hợp với cảnh vật thiên nhiên, với cuộc sống.
- Thi liệu ước lệ cổ điển: cánh chim, đám mây báo hiệu thời gian chiều tối.
- Bút pháp quen thuộc của thơ Đường: lấy điểm tả diện (chấm phá), lấy động tả tĩnh, lấy sáng tả tối.
- Yếu tố nhãn tự: chữ “hồng” làm sáng bừng lên hình ảnh lò than giữa núi rừng, xóa đi cảm giác nặng nề, mệt mỏi, nhọc nhằn; mang lại thần sắc cho toàn cảnh, làm tăng thêm niềm vui và sức mạnh cho người đang cất bước trên đường xa.
b. Tinh thần hiện đại
- Mạch thơ chuyển đổi bất ngờ (từ tĩnh sang động, từ thiên nhiên qua con người, từ buồn vắng sang ấm áp).
- Xuất hiện những hình ảnh chân thực, gần gũi nhưng có giá trị thẩm mỹ cao, đầy sức gợi cảm:
+ Cánh chim mỏi mệt tìm về chốn ngủ, chòm mây cô đơn trôi đi chậm – dẫu mang màu sắc ước lệ tượng trưng nhưng phù hợp với tâm trạng người tù trên đường chuyển lao.
+ Thiếu nữ xay ngô, lò than rực hồng. Trong đó hình ảnh con người lao động trẻ trung, khỏe khoắn là trung tâm của bức tranh thơ, đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc đời thường trong khung cảnh bình dị, đầm ấm.
- Hình tượng thơ vận động hướng về ánh sáng, niềm vui, sự ấm áp.
- Chất tình hòa lẫn với chất thép, chất thép thể hiện gián tiếp qua hình ảnh người tù vượt lên hoàn cảnh để tìm thấy niềm vui trong cuộc sống.
III. Tổng kết
1. Giá trị nội dung
- Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người lúc chiều tối .
- Qua đó, ta thấy được tinh thần nhân đạo, chất nghệ sĩ, lạc quan, luôn hướng đến ánh sáng của thi nhân Hồ Chí Minh
2. Giá trị nghệ thuật:
- Bài thơ thất ngôn tứ tuyệt với ngôn ngữ hàm súc.
- Hình tượng thơ luôn vận động.
- Bút pháp nghệ thuật vừa cổ điển vừa hiện đại.
Đây là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Bác.


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#tailieu