prince

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng
hàng

b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính

-Sự hình thành:

+ Cùng vs quá trình tích tụ và tập trung sx trong công nghiệp thì cũng diễn ra quá trình tích tụ và tập trung tb trong ngân hàng dấn đến hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. Khi tổ chức độc quyền trong ngân hàng đc hình thành làm cho vai trò của NH có sự thay đổi . trước đây NH chỉ đóng vai trò môi giới trung gian nay nắm đc gần hết  tb tiền tệ trong XH nên NH có quyền lực vạn năng. Họ cử đại biểu của mình vào các cơ quan quản lý của độc quyền công nghiệp đồng thời độc quyền công nghiệp cngx tham gia vào hoạt động của NH bằng cách mua cổ phần. Quá trình độc quyền hóa trong công nghiệp  và NH gắn liền vs nhau dẫn đến hình thành tb bản tài chính.

+Cùng vs sự suất hiện của tb tài chính là sự ra đời của bọn đầu sỏ tài chính. No lũng đoạn thao túng tất cả mọi hoạt động của XH.

c. Xuất khẩu tư bản

Xuất khẩu tư bản là đầu tư tư bản ra nước ngoài, nhằm thu được lợi nhuận cao từ các nước nhập khẩu.

 Nguyên nhân xuất khẩu tư bản trong giai đoạn CNTB độc quyền là do:

- Các nước tư bản phát triển và các tập đoàn tư bản tài chính lớn đã tích lũy được một lượng lớn tư bản và có một lượng tư bản “thừa” cần đầu tư ra nước ngoài nhằm thu lợi nhuận cao hơn so với đầu tư ở trong nước.

- Các nước còn kém phát triển thường thiếu vốn đầu tư trong khi lại có nguồn nguyên liệu dồi dào, giá nhân công rẻ, từ đó hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.

Xuất khẩu tư bản có thể nhà nước hoặc tư nhân thực hiện, dưới hai hình thức chủ yếu là:

- Xuất khẩu tư bản hoạt động (đầu tư trực tiếp) được thực hiện dưới hình thức tư bản nước ngoài mua lại các doanh nghiệp của nước sở tại, đầu tư mới 100% vốn, hoặc góp vốn cổ phần với nhà nước hoặc tư nhân của nước sở tại.

- Xuất khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp) là hình thức mà các tập đoàn tư bản tài chính cho chính phủ, doanh nghiệp nước ngoài vay vốn, hoặc đầu tư vào thị trường chứng khoán ở nước ngoài.

- Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước tư sản dùng nguồn vốn ngân sách để đầu tư ra nước ngoài, hoặc cho vay. Nhà nước cũng dùng ngân sách để viện trợ ưu đãi, hoặc viện trợ không hòan lại, nhằm thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị, quân sự.

- Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu do các tập đoàn tư bản tài chính tư nhân thực hiện, thường được đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao, khả năng thu hồi vốn nhanh.

d. Sự phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền

Trong quá trình tập trung và tích tụ khi các tập đoàn tư bản tài chính mở rộng xuất khẩu tư bản ra nước ngoài quy mô lớn, sẽ dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa các tập đoạn tư bản, từ đó đòi hỏi phải có sự phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền. thực chất việc phân chia này là phân chia về lĩnh vực đầu tư phân chia thị trường TG.

e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc

-Nguyên nhân các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa bởi thuộc địa là nơi đảm bảo  nguồn nguyên liệu, mở rộng thị trương đồng thời thực hiện các mục đích kt, quân sự, chính trị.

->>5 Đặc điểm kinh tế cơ bản của CN đế quốc liên quan chặt chẽ vs nhau nói lên bản chất của cn đế quốc về mặt kt là sự thống trị của cn tb độc quyền , về mặt chính trị là sự hiếu chiến xâm lược.

Câu 7 Trình bày nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước .

1. Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.

a. Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:

Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản độc quyền Lênin đã chỉ rõ: Chủ nghĩa tư bản độc quyền chuyển thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, là khuynh hướng tất yếu. Do những nguyên nhân sau đây:

Một là, Tích tụ và tập trung tư bản tăng dẫn đến sự ra đời của các tổ chức kinh tế lớn, đòi hỏi phải có sự điều tiết, can thiệp mạnh mẽ của nhà nước.

Hai là, Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển, dẫn đến hình thành một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư nhân, không muốn đầu tư và phát triển do vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, ít lợi nhuận như: nghiên cứu vũ trụ, khoa học cơ bản, giao thông, năng lượng…từ đó đòi hỏi phải có sự tham gia của nhà nước, hình thành các tổ chức kinh tế của nhà nước trong các ngành trên, làm cho CNTB độc quyền nhà nước ra đời.

Ba là, sự chi phối và thống trị của các tổ chức độc quyền tư nhân, đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp tư sản với vô sản và các tầng lớp nhân dân, đòi hỏi nhà nước phải can thiệp thông qua những hình thức như: nâng cao phúc lợi xã hội, điều tiết thu nhập, trợ cấp thất nghiệp…để xoa dịu những mâu thuẫn.

Bốn là, Sự bành trướng và phát triển của các liên minh độc quyền quốc tế, đã dẫn đến nhứng mâu thuẫn và xung đột giữa các nước tư bản với nhau, giữa các tập đoàn tư bản độc quyền quốc tế với các nước. Do đó, phải có sự can thiệp tích cực của nhà nước tư sản vào các quan hệ kinh tế đối ngoại.

Ngoài ra, do mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau dẫn đến những cuộc chiến tranh thế giới, đồng thời để chống lại ảnh hưởng của phong trào XHCN, mở đầu là cách mạng Tháng Mười Nga, từ đó đòi hỏi phải tăng cường sự can thiệp và điều tiết của nhà nước, dẫn đến sự ra đời của CNTB độc quyền nhà nước.

b. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

-CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân, với sức mạnh của nhà nước tư sản, hình thành một thiết chế và thể chế thống nhất. trong đó nhà nước tư sản phụ thuộc vào tổ chức  độc quyền và can thiệp  vào các quá trình kt nhằm bảo vệ  lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho nhà nc tư sản

Cntb độc quyền nhà nc là nấc thang tiếp theo của cntb độc quyền, bản chất của cntb k có sự thay đổi nhưng thêm sự can thiệp của nhà nc.

Câu 8 Nói rõ vai trò , hạn chế của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội – xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản.

1. Vai trò của CNTB đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.

Sự phát triển của CNTB từ giai đoạn tư do cạnh tranh, đến giai đoạn độc quyền, độc quyền nhà nước, nếu chưa xét đến những mặt trái của nó, thì CNTB đã có những đóng góp tích cực đối với nền sản xuất xã hội

- Phát triển sản xuất hàng hóa lớn, nâng cao năng suất lao động giải phong loài người ra khỏi  nền kt  tự cung tự cấp thiết lập nền sx tbcn chuyển từ sx nhỏ sang mô hình sx lớn.

- Phát triển lực lượng sản xuất. Cùng với sự phát triển của CNTB, đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, trình độ kỹ thuật-công nghệ ngày càng được nâng cao, chuyển từ lao động thủ công lên cơ khí hóa, tự động hóa, hiện đại hóa.. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ, là quá trình chinh phục tự nhiên, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế, giải phóng sức lao động.

- Thực hiện xã hội hóa sản xuất. phân công lao động hợp lý hóa sx chuyên môn  hóa sx. CNTB ra đời đã xây dựng đc tác phong công nghiệp xóa bỏ thói quen cũ

-Thiết lập nền dân chủ tư sản. CNTB đã xây dựng và thiết lập nền dân chủ tư sản, hơn hẳn so với hệ thống chính trị của chế xã hội chiếm hữu nô lệ và xã hội phong kiến, mở đường cho sự phát triển của chế độ xã hội mới tự do, dân chủ và văn minh.

Tóm lại: sự phát triển của CNTB, với những đóng và thành tựu của nó đối với các lĩnh vực kinh tế và xã hội, đã tạo những điều kiện, tiền đề cần thiết cho sự ra đời, xây dựng và phát triển của CNXH. Tuy nhiên, sự ra đời của CNXH không phải diễn ra một cách tự nhiên, tự phát, mà phải thông qua cuộc cách mạng xã hội, cuộc cách mạng này có thể diễn ra bằng phương pháp hòa bình, hay bạo lực, phải tùy theo bối cảnh quốc tế ở từng thời điểm, điều kiện cụ thể của mỗi nước trong từng giai đoạn.

2. Những hạn chế của chủ nghĩa tư bản

Ngoài những đóng góp tích cực, CNTB cũng có những hạn chế và mâu thuẫn chưa giải quyết được.

Thứ nhât, hạn chế về lịch sử ra đời của chủ nghĩa tư bản. Khi nghiên cứu lịch sử ra đời của CNTB trong giai đoạn đầu, gắn liền với quá trình tích lũy nguyên thủy. Các Mác đã vạch rõ thực chất tích lũy nguyên thủy của CNTB là xâm chiếm, cướp bóc thuộc địa, tước đoạt những người sản xuất nhỏ mà trực tiếp là nông dân, buôn bán, trao đổi không ngang giá, quá trình này đã được lịch sử ghi lại với những trang đẫm máu và lửa.

Thứ hai, sự bóc lột lao động. Cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của CNTB là quá trình bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê. Mặc dù sự bóc lột của tư bản đối với lao động, đã có những bước tiến nhất định so với các xã hội trước đó, đồng thời tạo ra động lực cho sự phát triển, tuy nhiên sự bóc lột này cũng dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng trong xã hội.

Thứ ba, mâu thuẫn gay gắt giữa các nước tư bản đã dẫn đến những cuộc chiến tranh thế giới và xung đột ở các khu vực. Điển hình là cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) và cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945), với mục đích là tranh giành thị trường thuộc địa và khu vực ảnh hưởng, từ đó đã để lại cho loài người những hậu quả nặng nề như hàng triệu người vô tội bị giết hại, cơ sở hạ tầng bị phá hủy, nền kinh tế bị khủng hoảng, thất nghiệp, môi trường bị tàn phá. Ngày nay, CNTB cũng chính là tác nhân gây ra cuộc chạy đua vũ trang, xung đột quân sự ở các nước, các khu vực, cụ thể như việc NATO xây dựng hệ thống phòng thủ tên lửa ở châu Âu, sát biên giới với Nga, Mỹ đưa quân vào Afganistan, Irắc, hậu thuẫn cho Israel gây bất ổn ở Trung Đông, sự can thiệp của Mỹ ra bên ngoài, cùng với chi phí quân sự tăng cao là nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế mang tính toàn cầu, đang lan rộng năm 2008-2009.

Thứ tư, CNTB đã tạo ra sự phân hóa giàu, nghèo ngày càng lớn. Theo tính toán của các chuyên gia, thì mức độ chênh lệch về mức sống và thu nhập giữa những nước giàu nhất với những nước nghèo nhất khoảng 250 lần. Các nước nghèo, do tác động của khủng hoảng kinh tế và chiến tranh mức sống, thu nhập và điều kiện sống bị giảm đi nhanh chóng như: Xomali, Afganistan, Irac, Palestin. Trong khi đó các nước tư bản phát triển và các tập đoàn tư bản lớn, đã thu được những khoản lợi nhuận khổng lồ từ việc bán vũ khí, bán công nghệ, xuất khẩu tư bản, cho vay…Các nước nghèo không chỉ bị giảm sút về thu nhập mà còn kéo theo gắng nặng nợ nần, nguồn tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường bị tàn phá.

Thứ năm, những mâu thuẫn và hạn chế ngay trong lòng các nước tư bản, như mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản lớn với các nhà sản xuất nhỏ, mâu thuẫn giữa tư bản với lao động, mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản với các tầng lớp nhân dân, tội phạm và các tệ nạn xã hội tăng, mất cân bằng về môi trường sinh thái, khủng hoảng kinh tế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#prince
Ẩn QC