câu hỏi so sánh qttc2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp
Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp, được huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Khác nhau:

Chỉ tiêu Vốn ngắn hạn Vốn dài hạn
Thành phần Phải trả nhà cung cấp
Phải trả, phải nộp khác
Vay ngắn hạn Vay  dài hạn
Vốn góp ban đầu của chủ sở hữu
Lợi nhuận giữ lại
Phát hành cổ phiếu mới
Thời gian đáo hạn Thời gian hoàn trả trong vòng 1 năm Thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm
Lãi suất Lãi suất thường thấp hơn lãi suất nguồn tài trợ dài hạn Lãi suất thường cao hơn lãi suất nguồn tài trợ ngắn hạn
Hình thức huy động Chủ yếu dưới hình thức vay nợ Có thể dưới hình thức vay nợ hay vốn cổ phần
Nơi mua bán trao đổi các công cụ vốn Các công cụ của tài trợ ngắn hạn được mua bán trao đổi trên thị trường tiền tệ Các công cụ của tài trợ dài hạn được mua bán trao đổi trên thị trường vốn


2. So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp

Khác nhau:
Chỉ tiêu Nợ Vốn chủ sở hữu
Thành phần
Phải trả nhà cung cấp
Phải trả, phải nộp khác
Vay ngắn hạn
Vay dài hạn
Vốn góp ban đầu của chủ sở hữu
Lợi nhuận giữ lại
Phát hành cổ phiếu mới
Người tài trợ Người tài trợ không phải chủ sở hữu Người tài trợ là chủ sở hữu
Mức lãi suất Mức lãi suất thường ổn định, được thỏa thuận khi vay Trừ cổ phần ưu đãi, lợi tức chia cho các cổ đông tùy thuộc vào quyết định của HĐQT và thay đổi theo lợi nhuận
Thời gian hoàn trả Có thời hạn hoàn trả Thường không phải hoàn trả vốn trừ khi DN đóng cửa


Câu 3: So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
a. Khái niệm:
Tín dụng thương mại  là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
Tín dụng ngân hàng (NH)  là quan hệ tín dụng giữa NH và các chủ thể khác trong xã hội (NH là một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng vai trò vừa là người di vay và cho vay).

b. Giống nhau:
- Bản chất: đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả có lợi tức, theo hình thức một bên (người cấp) cấp tín dụng cho bên kia (người hưởng).
- Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó thu lợi nhuận.
- Công cụ: đều có công cụ lưu thông, các công cụ này được trao đổi, mua bán trên thị trường tài chính.
c. Khác nhau:
Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
Bản chất Là hình thức tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh với nhau biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa (việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương mại vì người mua cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình) Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn ngân hàng của các doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng tín dụng.
Mục đích Phục vụ nhu cầu sản xuất, thúc đẩy lưu thông tiêu thụ hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho vay vốn.
Chủ thể tham gia Các doanh nghiệp có quan hệ trao đổi hàng hóa dịch vụ (thông thường không có khâu trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn) Ngân hàng (trung gian giữa người có vốn và người cần vốn) và các chủ thể khác trong xã hội (các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, các cá nhân...)
Đối tượng Hàng hóa bị mua bán chịu Chủ yếu là tiền, có thể cả hàng hóa.
Tính chất tín dụng Trực tiếp giữa các DN với nhau Gián tiếp qua ngân hàng
Thời hạn Ngắn hạn Ngắn hạn, trung và dài hạn
Quy mô Quy mô bị hạn chế (tín dụng thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và rút ngắn chu kỳ, giảm chi phí nên góp phần làm phát triển sản xuất kinh doanh) Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản xuất kinh doanh
Chi phí sử dụng vốn Thường không mất chi phí sử dụng vốn (do hoạt động cấp tín dụng không có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, một số trường hợp bên nợ còn được hưởng lãi chiết khấu trả sớm) Chi phí sử dụng vốn là lãi vay (lãi suất vay vốn của ngân hàng phụ thuộc vào tính hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ)
Hình thức thể hiện Hợp đồng trả chậm; thương phiếu, gồm hối phiếu (giấy đòi tiền vô điều kiện do người bán phát hành) và lệnh phiếu (giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua phát hành) Đa dạng và phong phú hơn (hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư (dài hạn), ... )
Ưu điểm -Đây được xem là phương thức tài trợ rẻ tiền, tiện dụng và rất linh hoạt trong kinh doanh.
-Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. -Không bị hạn chế chủ thể tham gia, số lượng tín dụng, thời gian cho vay, phương hướng…
-Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng là những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
-Ngân hàng đòi hỏi có hình thức bảo đảm nên hạn chế được rủi ro. Các giao ước cho vay của ngân hàng giúp cho các ngân hàng đảm bảo an toàn cho mình (và cũng góp phần tích cực đảm bảo cho những người cho vay).
Nhược điểm -Về chủ thể tham gia: chỉ giữa các DN hơn nữa cần có sự quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.
-Về thời hạn: phụ thuộc vào khả năng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. Có những DN có điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất không phù hợp nhau thì tín dụng TM không thể xảy ra.
-Về số lượng vốn: phụ thuộc vào vốn hàng hóa mà DN hiện có.
-Về đối tượng: được cung cấp bằng hàng hóa nên DN cho vay chỉ cung cấp được cho một số DN mà DN này cần đúng số hàng hóa để phục vụ sx hoặc tiêu thụ.
- Không có vật đảm bảo nên dễ xảy ra rủi ro. -Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian, đôi khi đòi hỏi phải có tài sản cầm cố thế chấp.
-Áp đặt các giao ước lên khách hàng.

Câu 4: so sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn.
a. Khái niệm
Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động vốn qua chứng khoán mà người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo hạn.
Tín dụng thương mại  là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
b. Giống nhau:
Đều là công cụ huy động vốn nợ, tạo điều kiện cho DN bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
c. Khác nhau:
Tín dụng thương mại Phát hành trái phiếu
Bản chất Là hình thức sử dụng vốn lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa (việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương mại vì người mua cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình) Là việc vay vốn thông qua hình thức phát hành trái phiếu để vay nợ trên thị trường tài chính.
Mục đích Phục vụ nhu cầu sx , thúc đẩy lưu thông tiêu thụ hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Huy động vốn
Điều kiện Vay nợ Mua bán chịu thông qua việc trao đổi hàng hóa dịch vụ DN chủ động phát hành trái phiếu để huy động vốn
Chủ thể tham gia Các doanh nghiệp, thông qua việc trao đổi hàng hóa dịch vụ (thông thường không có khâu trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn)



- DN phát hành (người đi vay, đặt ra các điều khoản về lãi suất và những thứ liên quan để hấp dẫn người mua)
-Người nắm giữa TP (người cho vay hay nhà đầu tư)
Thời hạn Ngắn hạn Trung hoặc dài hạn
Ưu điểm -Đây được xem là phương thức tài trợ rẻ tiền, tiện dụng và rất linh hoạt trong kinh doanh.
-Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Sau khi bán được trái phiế, nghĩa vụ duy nhất của DN  phát hành là trả lãi và trả lại tiền khi đáo hạn.
- Người chủ nắm giữ trái phiếu không có quyền kiểm soát và tham gia vào công việc của DN
Nhược điểm -Về chủ thể tham gia: chỉ giữa các DN hơn nữa cần có sự quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.
-Về thời hạn: phụ thuộc vào khả năng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. Có những DN có điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất không phù hợp nhau thì tín dụng TM không thể xảy ra.
-Về số lượng vốn: phụ thuộc vào vốn hàng hóa mà DN hiện có.
-Về đối tượng: được cung cấp bằng hàng hóa nên DN cho vay chỉ cung cấp được cho một số DN mà DN này cần đúng số hàng hóa để phục vụ sx hoặc tiêu thụ.
-Không có vật đảm bảo nên dễ xảy ra rủi ro. - Sử dụng trái phiếu là sử dụng nợ trong 1 thời kì dài. - Nếu hoạt động không tốt, doanh thu của DN giảm sút, lợi nhuận không ổn định thì việc vay nợ lớn dưới dạng trái phiếu dẫn tới rủi ro tài chính cao.


Câu 5.  So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn
a) Giống nhau:
- Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần phải đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Cũng như khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu để huy động vốn cần đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định mới được phép phát hành.
- Các doanh nghiệp đều phải trả 1 khoản chi phí cho ngồn vốn huy động, đó là tiền lãi, tính theo lãi suất của từng loại vay vốn.
- Cả tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu đều có thể chia thành nhiều loại dựa trên thời hạn của món vay.
- Doanh nghiệp cần phải có uy tín thì mới có thể thuyết phục được ngân hàng cho vay cũng như huy động vốn bằng trái phiếu ra công chúng.
b) Khác nhau:
Tín dụng ngân hàng Phát hành trái phiếu
- Có sự kiểm soát của ngân hàng đối với mục đích và tình hình sử dụng vốn vay.
- Khối lượng tín dụng lớn

- Phạm vi mở rộng cho mọi ngành, lĩnh vực nhờ yêu cầu đảm bảo không quá phức tạp như phát hành trái phiếu. - Các nhà đầu tư mua trái phiếu không có quyền kiểm soát đối với vốn mà doanh nghiệp đi vay.
- Món vay được chia nhỏ cho nhiều nhà đầu tư.
- Do có nhiều yêu cầu ban đầu để phát hành trái phiếu, được quy định thành luật, nên việc phát hành trái phiếu khó khăn và phức tạp hơn so với tín dụng ngân hàng

Câu 7: Trình bày các loại trái phiếu mà DN có thể phát hành để huy động vốn
Phát hành trái phiếu giúp doanh nghiệp chủ động linh hoạt hơn trong viêc tiếp cận được những nguồn vốn lớn,thông qua phát hành trái phiếu giúp doanh nghiệp có thể vay được từ thị trường với 1 khoản vốn khá lớn có lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng,nhờ đó tình hình kinh doanh của doanh nghiệp được cải thiện đáng kể, DN có thêm tiền đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.Trái phiếu có rất nhiều loại, mỗi loại có ưu nhược điểm và đặc trưng khác nhau.
1. Trái phiếu kèm quyền đòi nợ trước hạn
  Là những trái phiếu dài hạn cho phép người sở thanh toán trái phiếu trước hạn theo mệnh giá của trái phiếu vào thời điểm tròn 1 năm sau ngày phát hành hay vào đúng ngày này mỗi năm tiếp theo. Thời biểu thanh toán trước hạn có thể khác nhau.
2. Trái phiếu đăng ký vốn gốc
  Là trái phiếu lãi suất có phần vốn được đăng ký theo tên của người sở hữu trái phiếu còn phần phiếu lãi suất đính kèm dưới dạng vô danh. Bất ký ai cầm phiếu này đều có thể bán lại hay được hưởng lãi suất ghi trên phiếu. Còn phần vốn đã đăng ký thì chỉ có thể do người đăng ký trái phiếu chuyển nhượng.
3. Trái phiếu đăng ký vốn gốc và lãi suất
   Là trái phiếu không có phần phiếu lãi suất đính kèm. Cả vốn và lãi chỉ trả cho người sở hữu trái phiếu theo 1 thời hạn nhất định. Do khả năng chuyển nhượng hạn chế nên giá của trái phiếu đăng ký thấp hơn giá thị trường của trái phiếu đính kèm lãi suất tương ứng.
4. Trái phiếu kèm phiếu lãi suất
   Là công cụ trái phiếu vô danh tương đương 1 đơn vị tiền tệ. Quyền hưởng lãi suất thuộc về bất kỳ người nào cầm phiếu lãi suất và việc trả lãi được thực hiện khi xuất trình phiếu lãi suất này. Các quyền lợi của trái phiếu kèm phiếu lãi suất được chuyển nhượng thông qua việc giao trái phiếu cho người mua. Phiếu lãi suất đi kèm ghi rõ những chi tiết như tên người phát hành,số trái phiếu, số seri.
5. Trái phiếu chuyển đổi
   Trái phiếu chuyển đổi là một loại trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu công ty theo một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước. Thông thường bao giờ người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, công ty làm ăn không tốt.
  Trái phiếu chuyển đổi có thể được coi là sự kết hợp giữa một trái phiếu thường và một quyền chọn mua cổ phiếu. Thông thường, trái phiếu loại này có tỉ suất trái tức tương đối thấp so với các loại trái phiếu khác, song bù lại, nó hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận lớn hơn từ khả năng mua được cổ phiếu với mức giá ưu đãi trong tương lai. Quyền chọn mua cổ phiếu chính là giá trị gia tăng của loại trái phiếu này, khiến nó trở thành một mặt hàng rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Nhiều khi, công ty chưa phát hành cổ phiếu, nhưng trái phiếu chuyển đổi của nó đã trở thành một mặt hàng được giới đầu tư săn lùng gắt gao, đặc biệt là trong trường hợp các "bluechip" tương lai. Từ góc độ của công ty phát hành, lợi ích chủ yếu của việc huy động vốn từ trái phiếu chuyển đổi là việc giảm được lãi suất đi vay.
6. Trái phiếu bất động sản
   Trái phiếu bất động sản có lãi suất bình thường cộng với 1 tỷ lệ tăng giá trị bất động sản nhất định.
7. Trái phiếu ổn định
   Là 1 loại trái phiếu có phương thức thanh toán nợ dựa trên sức mua của cộng đồng USD. Khi phát hành trái phiếu công ty sẽ cam kết trả hết bằng 1 khoản tiền tương đương với sức mua của đồng USD vào thời điểm trái phiếu đến hạn nợ. Mục đích của trái phiếu này nhằm ổn định giá trị của khoản nợ bằng cách tính toán tất cả các yếu tố kinh tế sao cho giá trị của khoản nợ tính theo sức mua của đồng USD tại thời điểm trái phiếu đến hạn ngang bằng với thời điểm phát hành.Trái phiếu này không phổ biến trên thị trường.

8. Trái phiếu vàng
   Là trái phiếu thanh toán bằng tiền vàng
9. Trái phiếu vĩnh viễn
   Là loại trái phiếu không có ngày đáo hạn. Loại trái phiếu này thường được thực hiện trả nợ tùy theo lựa chọn của công ty phát hành
10. Trái phiếu ủy thác thế chấp
   Là trái phiếu được đảm bảo bằng quyền giữ tài sản thế chấp của 1 loạt các chứng khoán nợ khác do người nhận tín thác hay công ty tín thác nắm giữ. Loại trái phiếu này thường do 1 công ty mẹ phát hành trên cơ sở thế chấp các chứng khoán của công ty con.
11. Chứng chỉ người tiếp quản
   Chứng chỉ này do người tiếp quản 1 công ty đang trong tình trạng phá sản phát hành nhằm cấp vốn cho hoạt động bảo vệ tài sản còn lại của công ty, đây là giấy nhận nợ ngắn hạn được tòa án chấp nhận, những trái phiếu này rất dễ gặp rủi ro và phụ thuộc vào uy tín của công ty
12. Trái phiếu chuyển tiếp
   Là các chứng chỉ trái phiếu tạm thời và có thể được chuyển đổi thành trái phiếu có kỳ hạn xác định.
13. Trái phiếu lãi suất thả nổi hoặc điều chỉnh
   Là loại trái phiếu với lãi suất được điều chỉnh theo từng thời.

14. Trái phiếu dự phần
   Là loại trái phiếu cho phép người sở hữu cơ hội được hưởng 1 phần lợi nhuận từ công việc kinh doanh của công ty phát hành.
Câu 8:Các phương thức cho thuê tài chính
Khi doanh nghiệp cần mua sắm trang thiết bị sản xuất có thể sử dụng hình thức thuê tài sản. Nếu hợp đồng thuê tài sản gần như kéo dài suốt vòng đời hữu ích của nó và không thể hủy ngang hoặc chỉ được hủy ngang khi doanh nghiệp đã bồi thường thỏa đáng cho bên cho thuê thì gọi là thuê tài chính. Ưu điểm của cho thuê tài chính là doanh nghiệp được chủ động lựa chọn tài sản (máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển…) đáp ứng được mục đích sử dụng của mình với mức chi phí phù hợp nhất nhờ được thanh toán dần tiền thuê theo năng lực trả nợ. Ngoài ra, tỷ lệ cho thuê tài chính có thể lên đến 90% tổng giá trị tài sản
1. Cho thuê tài chính thông thường:
Theo phương thức này, bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về tài sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
1.1. Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung cấp bằng hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ.
1.2. Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.
1.3. Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản thuê theo thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính.
1.4. Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản.
1.5 Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
1.6 Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất nhờ những ưu điểm sau:
-     Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán với nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn ra sản phẩm phù hợp nhất, thỏa mãn tối đã yêu cầu của bên thuê.
-     Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, như vậy sẽ giảm bớt những chi phí về kho bãi, hao mòn trong quá trình dự trữ và hơn nữa còn giúp quay vòng vốn nhanh hơn nhờ không phải dự trữ hàng tồn kho.
-     Bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy, bên cho thuê giảm được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt kỹ thuật.
-     Do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của nhà cung cấp và bên thuê nên bên cho thuê không phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản.
2. Mua và cho thuê lại:
Có những thiết bị hay công nghệ cần phải được đổi mới theo chu kỳ nhất định. Việc xử lý tài sản sau khi hết thời hạn sử dụng cũng là một vấn đề không nhỏ. Tất cả những điều này đều có thể giải quyết bằng hình thức thuê lại. Doanh nghiệp bán tài sản cho Công ty CTTC NHNTVN và sau đó thuê lại từ Công ty. Theo phương án này, khách hàng sẽ lập tức nhận được một khoản tiền mặt từ việc bán tài sản đồng thời được hưởng các lợi ích của việc thuê tài chính. Doanh nghiệp cũng thiết lập được chu kỳ đổi mới thường xuyên – khi hết thời hạn thuê, họ có thể trả lại tài sản và áp dụng công nghệ mới. Tất cả các chi phí và vấn đề của việc tiêu hủy tài sản sau khi hết thời hạn sử dụng đều không phải bận tận nữa.
3. Cho thuê hợp vốn:
Đây là hình thức mà nhiều bên cho thuê tài chính cùng tài trợ cho một bên thuê, trong đó có một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Cho thuê tài chính hợp vốn thường được áp dụng trong trường hợp khoản cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của NHNN quy định tại từng thời kỳ.
4. Cho thuê giáp lưng
Một trong những đặc điểm của cho thuê tái chính là không được hủy ngang hợp đồng trước thời hạn, do đó nếu sau khi ký hợp đồng bên thuê không có nhu cầu sử dụng TS nữa và tình trạng thuê vẫn chưa hết thì họ sẽ ở trong tình trạng bất lợi. Để khắc phục tình trạng này bên thuê có thể tìm bên thứ 2 để cho thuê lại TS, bên thuê thứ 2 sẽ trả tiền thuê

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#qttc
Ẩn QC