BÉ IU THỨ 2 NHIỄM SẮC THỂ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


CHƯƠNG II : NHIỄM SẮC THỂ

A_NHIỄM SẮC THỂ

I/CÁC KHÁI NIỆM

1.NHIỄM SẮC THỂ

Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gen tồn tại trong nhân tế bào, bắt màu bằng thuốc nhuộm kiềm tính

2. CẶP NHIỄM SẮC THỂ TƯƠNG ĐỒNG

Cặp NST gồm 2 nst giống nhau về hình dạng và kích thước nhưng khác nhau về nguồn gốc: 1 chiếc nguồn gốc từ bố, 1 chiếc nguồn gốc từ mẹ

3. NHIỄM SẮC THỂ KÉP

Hình thành do sự nhân đôi NST đơn gồm 2 cromatit dính nhau ở tâm động. mỗi cromatit gồm 1 phân tử AND và protein loại histon

4. BỘ NHIỄM SẮC THỂ LƯỠNG BỘI

Bộ nhiễm sắc thể tồn tại trong các tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục sơ khai và hợp tử, chứa các cặp nst tương đồng (2n)

5. BỘ NHIỄM SẮC THỂ ĐƠN BỘI

Bộ nst tồn tại trong các giao tử (tế bào sinh dục) và các thể định........chứa 1 nst của 1 cặp nst tương đồng (n)

6. TÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA BỘ NST

Trong tế bào sinh dưỡng (tb xoma) NST tồn tại thành từng cặp tương đồng ->Bộ NST là bộ lưỡng bội (2n) (n là số NST tương đồng = bộ NST đơn bội)

Trong tế bào sinh dục (giao tử) chỉ chứa 1 nst trong mỗi cặp tương đồng -> bộ NST là bộ đơn bội (n)

Ở những loài sinh vật đơn tính có sự khác nhau giữa con đực và con cái ở 1 cặp NST giới tính, KÝ HIỆU: XX và XY

Mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng

II: CẤU TRÚC HIỂN VI (CẤU TRÚC CỦA NST)

-Cấu trúc hiển vi của NST quan sát rõ nhất ở kì giữa của quá trình phân bao vì lúc này NST đóng xoắn và co xoắn cưc đại

-NST có các hình dạng: + hình Que + hình Hạt +hình chữ V

-Kích thước: Chiều dài khoảng 0,5-5,0 um

Đường kính 0,2-2 um (1um= 10-3mm)

-Ở kì giữa của quá trình phân bào, NST ở trạng thái kép, mỗi NST gồm 2 cromatit gắn liền với nhau tại tâm động (eo sơ cấp)_điểm đính NST vào sợi tơ trong thoi vô sắc (thoi phân bào)

· NST di chuyển được về các cực của thoi phân bào 1 số NST còn có them eo thứ 2 (eo thứ cấp) là nơi tổng hợp ARN

III: TÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA NST

-THỂ HIỆN Ở NHỮNG ĐẶC ĐIỂM SAU

+Trong các tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục sơ khai và các hợp tử của mỗi loài, các NST luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng tạo nên bộ NST lưỡng bội (2n), trong các giao tử và các thể cực của loài các NST trong cặp tương đồng tồn tại thành từng chiếc tạo nên bộ NST đơn bội (n)

+Các NST trong bộ NST lưỡng bội và đơn bội của mỗi loài sinh vật đều có cấu trúc, hình dạng, số lượng đặc trưng:

· Về số lượng: Mỗi loài có số lượng NST đặc trưng

· Về hình dạng: Mỗi loài có hình dạng NST đặc trưng

· Về kích thước: Chiều dài khoảng 0,5-5,0 um

Đường kính 0,2-2 um (1um= 10-3mm)

· Về cấu trúc: NST là cấu trúc mang gen quy định tính đặc trưng cho loài

+ Ở loài đơn tính, bộ NST của cá thể đực và cá thể cái có sự khác nhau ở NST giới tính (XX và XY)

- Ý NGHĨA:

+ Đảm bảo cho quá trình nguyên phân, giảm phân, thụ tinh diễn ra bình thường

Ø Ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào và cơ thể

+Tạo ra sự cách ly về mặt sinh sản và di truyền

+Tổ hợp các tính đặc trưng của bộ NST, đặc biệt là số lượng, thành phần, trình tự phân bố và chức năng của các gen, trên mỗi NST còn phản ánh trình độ tiến hóa của loài.

IV:CHỨC NĂNG CỦA NST

-Lưu giữ thông tin di truyền: NST là cấu trúc mang gen, mỗi gen nằm ở 1 vị trí xác định chứa đựng thông tin di truyền

-Truyền đạt thông tin di truyền: NST có bản chất là ADN, sự tự nhân dôi của ADN dẫn đến sự tự nhân đôi của NST cùng với sự phân ly của NST trong giảm phân, giúp thông tin di truyền lưu giữ trong các gen được truyền đạt ổn định qua các thế hệ tế bào và cơ thể

-Thông qua các mức độ cuộn xoắn và duỗi xoắn, NST có thể điều hòa được sự hoạt động của gen

-NST có thể bị thay đổi về số lượng, cấu trúc (NST bị đột biến) làm thay đổi đặc tính di truyền của sinh vật

V: CÁC CÂU HỎI LÝ THUYẾT THƯỜNG THẤY

CÂU 1: Số lượng NST trong bộ NST lưỡng bội có phản ánh trình độ tiến hóa của loài hay không? Tại saO?

Tl: -Số lượng NST trong bộ NST lưỡng bội của loài không phản ánh trình độ tiến hóa của loài. Số lượng NST trong bộ NST lưỡng bội của mỗi loài chỉ là 1 trong những đặc trưng để phân biệt bộ NST của loài khác

-Có những loài có bộ NST với số lượng NST như nhau nhưng trình độ tiến hóa khác nhau. Và cũng có những loài có bộ NST lưỡng bội và số lượng NST ít hơn hoặc cao hơn nhưng vẫn có trình độ tiến hóa ngược lại

VD: Gà có 2n=78, người có 2n=46; gà có bộ NST lưỡng bội lớn hơn nhưng trình độ tiến hóa thấp hơn người\

CÂU 2: Vì sao NST được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của di truyền và biến dị?

-NST có khả năng lưu giữ và bảo quản thông tin di truyền

+NST được cấu tạo từ ADN và protein, trong đó ADN là vật chất di truyền cấp độ phân tử

+NST mang gen mỗi gen chứa 1 chức năng riêng

+Mỗi loài có 1 bộ NST đặc trưng về số lượng, hình dạng và cấu trúc

-NST có khả năng truyền đạt thông tin di truyền

v Quá trình tự nhân đôi và phân ly đồng đều của NST trong nguyên phân là cơ chế duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào và cơ thể (đối với sinh vật vô tính)

v Ở loài giao phối, bộ NST đặc trưng đc duy trì qua các thế hệ nhờ 3 cơ chế: tự nhân đôi; phân ly; tái tổ hợp trong 3 quá trình: Nguyên phân; Giảm phân và Thụ tinh

v NST có thể bị biến đổi về cấu trúc hoặc số lượng, từ đó gây nên những biến đổi về tình trạng di truyền

CÂU 3: Trình bày những tính chất của NST

-Tính đặc trưng: Mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về hình dạng, kích thước (rõ nhất ở kì giữa)

-Tính cặp đôi: NST luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng, 1 cái có nguồn gốc từ bố, 1 cái có nguồn gốc từ mẹ

-Tính ổn định: Nhờ 3 cơ chế NP, GP và TT mà bộ NST được duy trì ổn định qua các thế hệ tê bào và cơ thể

-Tính nhân đôi: NST có khả năng tự nhân đôi ở kì trung gian nên nó đơn bào vật chất di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác

CÂU 4:NST đc cấu trúc bởi những thành phần nào? Vì sao có thể dựa vào bộ NST để xác định tên của loài sinh vật

-NST được cấu trúc bởi 2 thành phần chủ yếu là AND và protein loại histon

-Có thể dựa vào bộ NST để xđ tên loài vật vì mỗi loài có bộ NST tượng trưng cho loài mình mà không giống bộ NST của loài khác

-Tính đặc trưng của mỗi loài thể hiện ở kích thước, hình dạng và số lượng của NST. 2 loài khác nhau có thể có bộ NST giống nhau nhưng hình thái và cấu trúc NST thì khác nhau

CÂU5: Phân biệt NST kép và NST tương đồng

NST kép

NST Tương đồng

-là 1 NST gồm 2 cromatit giống nhau đính với nhau bởi tâm động

-2 cromatit có cùng nguồn gốc

-2 cromatit hoạt động như 1 thể thống nhất (trong điều kiện bình thường)

-các gen ở vị trí tương ứng trên 2 cromatit giống nhau

-Gồm 2 NST độc lập giống nhau về hình dạng và kích thước

-2 NST của cặp tương đồng khác nhau về nguồn gốc

-2 NST hoạt động đối lập nhau

-các gen ở vị trí tương ứng trên 2 NST của cặp NST tương đồng có thể giống hoặc khác ( đồng hợp hoặc dị hợp)

Phân biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội:

Bộ NST lưỡng bội

Bộ NST đơn bôi

-Các NST tồn tại thành từng cặp tương đồng. 2 NST trong cặp NST tương đồng giống nhau về hình dáng, kích thước và trình tự sắp xếp các gen trên NST (trừ cặp NST giới tính)

-Được hình thành:

Được hình thành trong quá trình nguyên phân của tế bào

Có trong mọi tế bào của cơ thể do quá trình giảm phân của tế bào (hoặc là quá trình tạo giao tử)

-Không có cặp NST tương đồng, các NST tồn tại đơn lẻ từng chiếc

- Được hình thành:

Một số loài chỉ có 1 nửa bộ NST (ong thợ)

Có trong tinh trùng và trứng


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net