tctc

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

PHẦN 1.khủng hoang kinh tế thế giới

Trong lĩnh vực kinh tế, sự kiện được nhắc đến nhiều nhất trong năm, hay nói chính

xác hơn là ở vào nửa cuối 2008, là cuộc khủng hoảng tài chính khởi động từ nước

Mỹ và đã lan sang đến khắp cả thế giới. Cuộc khủng hoảng này đã kéo kinh tế

toàn cầu đi xuống. Cuộc khủng hoảng này được “châm ngòi” bằng hoạt động cho

vay thế chấp dưới chuẩn (sub-prime mortgage) dễ dãi và thiếu kiểm soát ở Mỹ.

Số lượng các khoản vay loại này phát triển bùng nổ trong thời kỳ hình thành bong

bóng trên thị trường địa ốc ở Mỹ, do người đi vay đặt nhiều hy vọng vào việc mua

nhà để bán kiếm lời, còn các ngân hàng thì nhận thấy những khoản lợi nhuận quá

béo bở.

1 Nguyên nhân dẫn đễn cuộc khủng hoảng

Một câu hỏi đặt ra là tại sao cuộc khủng hoảng nổ ra ở Mỹ và lại có dư chấn lớn

đến như vậy. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự hình thành của cuộc

khủng hoảng, đó là:

-Nguyên nhân thứ 1

Nguyên nhân đầu tiên quan trọng nhất là gia tăng nguồn vốn tài trợ để mua

bán nhà ở thông qua kỹ thuật “ chứng khoán hóa bất động sản thế chấp” trong khi

hệ thống kiểm soát không theo kịp là nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng. Trước

đây ở Mỹ, nguồn vốn cho vay mua bất động sản chủ yếu do ngân hàng cung cấp.

vì vậy lượng tiền gửi của người dân và những hạn chế về tỷ lệ cho vay cũng như tỷ

lệ dự trữ bắt buộc của Chính phủ đối với ngân hàng..Năm 1980 chính phủ Mỹ ban

hành Luật Giao dịch Thế chấp Tương đương,nới rộng những quy tắc cho vay và

khuyến khích những kênh tài trợ khác phi ngân hàng.Đạo luật này đã góp phần cho

ra đời của nhiều công ty cho vay thế chấp và không bị rang buộc bởi các luật lệ của

ngân hàng.Ngay cả những ngân hàng cũng thành lập hoặc liên kết vỡi các công ty

cho vay thế chấp làm bùng nổ các kênh cung cấp vốn thị trường bất động sản.

Đồng thời, để hỗ trợ cho vay tạo lập nhà ở, Chính phủ Mỹ còn cho lập hiệp

hội quốc gia tài trợ bất động sản ( Federal National Mortgage Assocation gọi tắt là

Fannie Mae) và tập đoàn cho vay thế chấp quốc gia (Federal Home Loan Mortgage

Corporation- gọi tắt là Fređie Mac). Hoạt động chính của Fannie Mae và Freddie

Mac là mua lại những món nợ vay thế chấp bằng bất động sản, đặc biệc là các

khoản vay thế chấp “ dưới chuẩn” của các ngân hàng rồi dùng bất động sản thế

chấp để phát hành “ trái phiếu tái thế chấp” (Mortgage-bached Securities-MBS)

bán cho các nhà đầu tư khác nhằm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng.Như vậy

những món nợ nhà ở đã được “trái phiếu hóa” thành sản phẩm tài chính thông

dụng có thể mua bán dễ dàng trên thị trường tiền tệ.Nói đơn giản hơn MBS là một

loại chứng khoán mà Fannie Mae,hoặc là một công ty tài chính khác như Lehman

Brothers, bỏ tiền ra mua lại các khoản cho vay thế chấp từ các ngân hàng thương

mại, tập trung chúng thành từng lọai khác nhau, rồi phát hành MBS để bán lại cho

các nhà đầu tư.

Và cũng vì có sự khác nhau về rủi ro của các laọi MBS cho nên các công ty

bảo hiểm và thẩm đinh rủi ro, chẳng hạn như AIG, cũng nhảy vào để bán bảo hiểm

cho các nhà đầu tư MBS. Các bảo hiểm này được gọi là creditdefault swap (CDS),

với mục đích bảo đảm cho các nhà đầu tư MBS là trong trường hợp những người

vay tiền mua nhà không trả được nợ và làm cho MBS mất giá thì sẽ được bồi

thường. Trong thời kì hoàng kim,việc kinh doanh bảo hiểm CDS đã đem lại cho

AIG nhiều món nợ khổng lồ.Tuy nhiên, chúng trở thành rắc rối chính của người

khổng lồ này khi thị trường bất động sản đi xuống và rủi ro tín dụng vùn vụt tăng.

-Nguyên nhân thứ hai

là việc cho vay mua nhà ở dễ dãi “ dưới chuẩn” nhưng thiếu cơ chế kiểm

soát

Thông thường muốn vay ngân hàng để mua nhà trả góp ở Mỹ, người vay phải

đảm bảo “chuẩn” gồm 3 điều kiện cơ bản là: có tiền đặt cọc ít nhất bằng 10% số

tiền mua nhà, chứng minh có thu nhập ổn định sao cho số tiền trả góp hàng tháng

không quá 28% thu nhập và có điểm tín nhiệm vay trả sòng phẳng.Mặt khác, ngân

hàng cũng chỉ được phép cho vay tùy thuộc vào lượng tiền gửi của người dân và

những hạn chế về tỷ lệ cho vay cũng như tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Chính phủ đối

với ngân hàng

Tuy nhiên, để hổ trợ các gia đình có thu nhập thấp và thu nhập khiêm tốn có

điều kiện sở hữu nhà ở,Chính phủ Mỹ có chương trình “ cho vay dưới chuẩn” .Các

ngân hàng thương mại khi cho đối tượng này vay thì được hai tổ chức Fannie Mae

và Freddie Mac mua lại các khoản vay này. Khi thị trường bất động sản suy thoái,

những người thu nhập thấp và thu nhập khiêm tốn không có điều kiện trả nợ.

Việc cho vay dưới chuẩn là không xét khả năng chi trả và điểm tín dụng theo

quy định, nhưng đổi lại người vay phải trả lãi suất cao hơn từ 1 đến 2%. Ngoài

ra việc cho vay dưới chuẩn còn thể hiện ở mức cho vay cao tới 85% giá trị bất

động sản thế chấp ,người mua chỉ cần đóng góp 15%. Nghĩa là người dân chỉ cần

có 150.000 USD là có thể được vay 850.000 USD đểd mua căn nhà 1 triệu USD.

Nhiều công ty cho vay thế chấp hoặc ngân hàng còn cạnh tranh thu hút khách hàng

bằng các gói tín dụng hấp dẫn khác.

Đây là cơ hội cho các nhà đầu cơ bất động sản vì khi thi trường bất động sản đang

lên, chỉ cần có một ít tiền là có thể đặt cọc mua nhà, vài thánh sau giá nhà lên bán

lấy lãi.

Ngoài ra, việc cho vay dễ dãi “dưới chuẩn” còn do tiền cho vay được thu về

thông qua “ chứng khoán hóa”, thông quan phát hành “trái phiếu tái thế chấp” bất

động sản thế chấp. Dưới hình thức này người cho vay và người vay không biết

nhay, ngân hàng chỉ còn là đơn vị trung gian cho vay sau đó chuyển nhượng khoản

vay cho công ty cho vay thế chấp để công ty phát hành “trái phiếu tái thế chấp”

chuyển nhượng trên thị trường là xong. Đây là khuyết tật nghiêm trọng của việc

chứng khoán hóa bất động sản thế chấp nhưng thiếu kiểm soát

-Nguyên nhân thứ ba

là giá bất động sản tại Mỹ tăng liên tục đã lôi kéo các nhà đầu tư và cả

người dân đổ xô vào kinh doanh bất động sản làm cung vượt quá cầu

Việc cho vay dễ dãi tạo điều kiện cho đông đảo các nhà đầu tư tham gia đầu

cơ bất động sản, tạo cầu ảo đẩy “bong bóng” bất động sản lên cao. Thị trường bất

động sản Mỹ tăng liên tục trong vòng nhiều năm. Theo thống kê của Cơ quan Tài

chính nhà ở Liên bang (OFHEO) thì nếu Chỉ số giá nhà ở (HPI) trung bình của

toàn Liên bang năm 1980 là 100 điểm, thì tới năm 1998 chỉ số giá nhà ở là 206

điểm và tới Quí 4/2007 là 387 điểm, cá biệt có những Bang như New England

là 613 điểm. Cũng theo thống kê của cơ quan này thì giá nhà ở Quí 1/2005 tăng

12,5% so với Quí 1/2004, trong khi đó giá các loại hàng hoá và dịch vụ khác chỉ

tang 3,1% cùng thời kỳ.

Chính giá nhà ở tăng liên tục đã thúc đẩy người dân đổ xô vào mua bán bất

động sản, làm cho cung cầu mất cân đối, cung vượt xa cầu. Theo thống kê của Cơ

quan Thống kê Hoa kỳ thì từ năm 1997 đến năm 2007, bình quân mỗi năm ở Mỹ

xây dựng them 1.233.000 ngôi nàh ở. Nếu bình quân mỗi ngôi nhà có diện tích

khoảng 150 m2 sàn thì hàng năm nước Mỹ xây dựng được gần 200 triệu m2 nhà ở.

Riêng năm 2007 có tới 17.958.00 ngôi nhà bỏ không, trong đó có đến 13.276.000

ngôi nhà bỏ không suốt năm. Nếu xếp số ngôi nhà bỏ hoang này vòng quanh trái

đất thì 3 vòng mới hết.

Đầu năm 2009, Tổng thống Obama lần đầu tiên đã áp dụng biện pháp tín

dụng thuế mua nhà trị giá $8,000. Tín dụng thuế- giống như một chương trình hỗ

trợ- đã hết hiệu lực và các chuyên gia tự hỏi liệu số lượng nhà được mua có tiếp

tục tăng hay không.

Nhìn vào số liệu của tháng 5, doanh thu nhà mới trong tháng đã rơi xuống mức

thấp kỷ lục đã thiết lập lần đầu tiên vào năm 1963.

2 diễn biến của cuộc khủng hoảng kinh tế quốc tế năm 2008

Cuộc khủng hoảng ở Mỹ lan từ thị trường bất động sản sang thị trường tín

dụng và cuối cùng dẫn đến khủng hoảng tài chính tại Mỹ và tràn sang nhiều nước

châu Âu, khiến nhiều công ty lớn phá sản.

* Tháng 6/2007: Hai quỹ phòng hộ (hedge fund - một loại quỹ có tính đại

chúng thấp và không bị quản chế quá chặt) của Bear Stearns - ngân hàng đầu tư

lớn thứ 5 của Mỹ - quỵ ngã sau khi đánh cược vào các chứng khoán được đảm bảo

bằng các khoản cho vay bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ.

* Tháng 7 - Tháng 9/2007: Ngân hàng IKB của Đức trở thành ngân hàng

đầu tiên tại châu Âu chịu ảnh hưởng bởi những khoản đầu tư xấu trên thị trường

cho vay dưới chuẩn ở Mỹ. Trong khi đó, Ngân hàng SachsenLB của Đức phải

nhận sự cứu trợ từ chính phủ.

* Ngày 14/9/2007: Lần đầu tiên trong hơn 1 thế kỷ, khách hàng ùn ùn kéo

đến bủa vây để đòi rút tiền ở một ngân hàng lớn tại Anh - Ngân hàng cho vay thế

chấp Northern Rock - ngân hàng lớn thứ 5 tại Anh.

* Ngày 15/10/2007: Citigroup - Tập đoàn ngân hàng hàng đầu nước Mỹ -

công bố lợi nhuận Quý 3 bất ngờ giảm 57% do các khoản thua lỗ và trích lập dự

phòng lên tới 6,5 tỷ USD. Giám đốc điều hành Citigroup Charles Prince từ chức

vào ngày 4/11.

* Ngày 17/12/2007: Cuộc khủng hoảng tín dụng đã lan sang châu Úc với

nạn nhân là Tập đoàn Centro Properties, một chủ sở hữu của các phố buôn bán lớn

ở Mỹ tại Úc sau khi tập đoàn này đưa ra cảnh báo lợi nhuận giảm. Cổ phiếu Centro

Properties đã tụt giá 70% tại các giao dịch ở Sydney.

* Ngày 11/1/2008: Bank of America - ngân hàng lớn nhất nước Mỹ về tiền

gửi và vốn hoá thị trường - đã bỏ ra 4 tỉ USD để mua lại Countrywide Financial

sau khi ngân hàng cho vay thế chấp địa ốc này thông báo phá sản do các khoản cho

vay khó đòi quá lớn.

* 30/1/2008: Ngân hàng lớn nhất Thuỵ Sĩ UBS công bố trích lập dự phòng 4

tỷ USD, nâng tổng số tiền trích lập dự phòng lên 18,4 tỷ USD do những thất thoát

quan đến cuộc khủng hoảng cho vay cầm cố.

* 17/2/2008: Anh quốc hữu hóa Ngân hàng Northern Rock.

* 28/2/2008: Ngân hàng DZ Bank của Đức được đưa vào danh sách các nạn

nhân của cuộc khủng hoảng cho vay dưới chuẩn với tổng giá trị tài sản mất giá là

1,36 tỷ euro.

* 16-17/3/2008: Bear Stearns được bán cho Ngân hàng Đầu tư Mỹ JP Morgan

Chase với giá 2 đôla một cổ phiếu.

* 29/4/2008: Deutsche Bank lần đầu tiên trong năm năm công bố một khoản

thua lỗ trước thuế sau khi buộc phải trích lập dự phòng 4,2 tỷ USD cho các khoản

nợ xấu và các chứng khoán được đảm bảo bởi các khoản thế thấp bất động sản.

* 11/7/2008: Chính quyền liên bang Mỹ đoạt quyền kiểm soát Ngân hàng

IndyMac Bancorp. Đây là một trong những vụ đóng cửa ngân hàng lớn nhất từ

trước tới nay sau khi những người gửi tiền đã rút ra hơn 1,3 tỷ USD trong vòng 11

ngày.

* 31/7: Deutsche Bank công bố khoản trích lập dự phòng tiếp theo là 3,6

tỷ USD, nâng tổng số tiền ngân hàng này mất lên 11 tỷ USD. Deutsche Bank trở

thành một trong 10 nạn nhân lớn nhất của cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu.

* 7/9: Cục Dự trữ Liên bang (Fed) và Bộ Tài chính Mỹ đoạt quyền kiểm soát

hai tập đoàn chuyên cho vay thế chấp Fannie Mae và Freddie Mac nhằm hỗ trợ thị

trường nhà đất Mỹ.

* 11/9/2008: Lehman Brothers tuyên bố đang nỗ lực tìm kiếm đối tác để bán

lại chính mình. Cổ phiếu của ngân hàng đầu tư này tụt giảm 45%.

Các nhân viên của Lehman Brothers(Ảnh: Foxbusiness)

* 14/9: Bank of America cho biết sẽ mua Merrill Lynch với giá 29 USD/cp

sau khi từ chối đề nghị mua lại của Lehman Brothers.

* 15/9: Đây là ngày tồi tệ nhất tại Phố Wall kể từ khi thị trường này mở

cửa trở lại sau vụ khủng bố 2 toà tháp đôi tại Mỹ vào Tháng 9 năm 2001. Lehman

Brothers sụp đổ đánh dấu vụ phá sản lớn nhất tại Mỹ; Merrill Lynch bị Bank of

America Corp thâu tóm; American International Group - tập đoàn bảo hiểm lớn

nhất thế giới mất khả năng thanh toán do những khoản thua lỗ liên quan tới nợ cầm

cố.

Tập đoàn AIG. (Ảnh: Foxbusiness)

* 16/9: Ngân hàng trung ương các nước trên thế giới đã đổ hàng tỉ USD vào

các thị trường tiền tệ với nỗ lực hạ nhiệt tình trạng căng thẳng và ngăn chặn sự

đóng băng của hệ thống tài chính toàn cầu. Cổ phiếu AIG giảm gần một nửa.Fed

công bố kế hoạch bơm 85 tỷ USD vào AIG và nắm giữ 80% cổ phần. Ngân hàng

Barclays của Anh mua lại một phần tài sản tại Bắc Mỹ của Lehman với trị giá 1,75

tỷ USD.

* 17/9: Cổ phiếu của Goldman Sachs và Morgan Stanley giảm mạnh; Tập

đoàn Lloyds TSB của Anh mua lại đối thủ HBOS; Uỷ ban Chứng khoán Mỹ kiềm

chế tình trạng bán khống.

* 19/9: Các thị trường chứng khoán thế giới tăng vọt sau khi Mỹ công bố kế

hoạch mua lại tài sản của các tập đoàn tài chính đang gặp khó khăn, giúp làm thanh

sạch hệ thống tài chính.

* 20-21/9: Công bố các chi tiết bản kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD. Hai ngân

hàng Goldman Sachs và Morgan Stanley được chuyển đổi thành tập đoàn ngân

hàng đa năng, đánh dấu sự kết thúc mô hình ngân hàng đầu tư tại Phố Wall.

* 22/9: Tập đoàn Nomura Holdings của Nhật trả 525 triệu USD để thâu tóm

hoạt động của Lehman tại châu Á. Sau đó, Nomura cũng mua lại Lehman tại châu

Âu và Trung Đông. Mitsubishi UFJ Financial đồng ý mua 20% cổ phần Morgan

Stanley.

* 23/9: Warren Buffett trả 5 tỷ USD mua 9% cổ phần Goldman Sachs; Cục

điều tra liên bang Mỹ (FBI) điều tra Fannie, Freddie, AIG và Lehman vì nghi ngờ

có sự gian lận trong cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ.

* 25/9: Washington Mutual Inc. (WaMu), một trong những ngân hàng lớn

nhất Mỹ đã sụp đổ cũng do đã đánh cược rất lớn vào thị trường cho vay thế chấp.

Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi liên bang Mỹ (FDIC) đã đoạt quyền kiểm soát WaMu

và sau đó bán các tài sản của ngân hàng tiết kiệm lớn nhất Mỹ cho JPMorgan

Chase & Co. với giá 1,9 tỷ USD. Với 307 tỷ USD tổng tài sản, WaMu đã trở thành

ngân hàng bị phá sản lớn nhất trong lịch sử Mỹ.

Trong khi đó tại Washington D.C., các thành viên chủ chốt trong quốc hội

đã đồng ý về những điều khoản chính trong kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD.

WaMu - một trong những ngân hàng lớn nhất Mỹ đã sụp đổ cũng do đã đánh cược

rất lớn vào thị trường cho vay thế chấp. (Ảnh: Foxbusiness)

* 29/9: Hạ viện bất ngờ không thông qua kế hoạch giải cứu thị trường tài

chính Mỹ. Phản ứng ngay lập tức với quyết định trên, chỉ số công nghiệp Dow

Jones tụt giảm gần 780 điểm - mức giảm trong một ngày mạnh nhất từ trước tới

nay.

* 1/10: Thượng viện Mỹ thông qua bản kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD (tỷ

lệ 74-25) với một số điểm đã được thay đổi, bao gồm: gia hạn đạo luật cắt giảm

thuế thu nhập cho doanh nghiệp và cá nhân (tính sẽ làm ngân sách thất thu 149 tỷ

USD); tăng hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Liên bang từ

100.000 USD lên 250.000 USD…

Danh sách các tổ chức tài chính bị phá sản hoặc phải sáp nhập trong cuộc khủng

hoảng Mĩ

Tên

Lehman

Brothers

1

Quy mô

Tổng tài sản: 639 tỷ

đôla

Nợ ngân hàng:

Tổng vốn góp cổ

613 tỷ đôla

phần: $22490 tỷ

Nợ trái phiếu:

đôla

155 tỷ đôla

Số lượng nhân viên: Cổ phiếu mất

26200 người

giá trên 90%

Là một trong 4 ngân vào ngày 15/09/

hàng đầu tư lớn nhất 2008

của Hoa Kỳ

Thiệt hại

Giải pháp

15/09/2008: nộp đơn

phá sản theo chương 1

Luật Phá sản Mỹ

Là vụ phá sản lớn

nhất trong lịch sử Hoa

Kỳ

Tổng tài sản: 1,02 Thua lỗ quý IV/

nghìn tỷ đôla

2007: 9,83 tỷ đô

Số lượng nhân viên: Thua lỗ ròng

Bán cho ngân hàng

60.000 người

quý I/2008: 1,97

Merrill Lynch

Mỹ (BoA) với giá 50

Xếp thứ 32 trong

tỷ đôla

tỷ đôla

danh sách Global mất giá tài sản

2000 (các công ty (2007): 16,7 tỷ

lớn nhất thế giới) đôla

2

3

AIG

Tổng tài sản: 1,05

nghìn tỷ đôla

Cổ phiếu mất

Tổng vốn góp ổ

giá 60% vào

phần 78,09 tỷ đôla

ngày 16/09/

Số lượng nhân viên:

2008

116.000 người

Thua lỗ 6 tháng

Xếp thứ 6 trong

đầu năm 2008:

danh sách Global

13,2 tỷ đôla

2000 (các công ty

lớn nhất thế giới)

16/09/2008: Cục Dự

trữ Liên bang Mỹ

(FED) cấp tín dụng

80 tỷ tương đương

79,9 % cổ phần

Tổng tài sản: 211 tỷ

đôla

Là tập đoàn chiếm

20% tổng thế chấp

của Mỹ, tương

đương 3,5 GDP

Countrywide

Tổ chức tiết kiệm

Financial

và cho vay lớn thứ

3, đồng thời là ngân

hàng có tốc độ phát

triển nhanh nhất

trong lịch sử nước

Mỹ

4

Thua lỗ (2007):

2,5 tỷ đôla

01/07/2008: Bán cho

Mất giá tài sản ngân hàng Mỹ với giá

(2007): 1 tỷ

4,1 tỷ đôla

đôla

Tổng tài sản: 350,4

tỷ đôla

Thiệt haiij quý

Tổng vốn góp cổ

IV/2007: 859

phần: 66,7 tỷ đôla

30/05/2008: Bán cho

triệu đôla

Bear Stearns Số lượng nhân viên:

JP Morgan Chase với

Mất giá tài sản

15.500 người

giá 1,1 tỷ đôla

(2007): 1,9 tỷ

Là công ty chứng

đôla

khoans lớn thứ 7 thế

giới

5

6

IndyMac

Tiền gửi khách

Tổng tài sản: 32 tỷ hàng: 19 tỷ đô

đô

Chi phí 8,9 tỷ

Là tổ chức cho vay đô cho bảo hiểm 11/07/2008: Tập đoàn

và gửi tiết kiệm lớn tiền gửi

Bảo hiểm Tiền gửi

nhất ở Los Angeles. Chi phí 541

Liên bang Mỹ FDIC

Đồng thời là tổ chức triệu đô cho các tiếp quản

thế chấp lớn thứ 7 ở khoản tiền gửi

Hoa Kỳ

vượt mức bảo

hiểm

Tổng tài sản: 794,4

tỷ đôla

Tổng vốn góp cổ

phần: 26,7 tỷ đôla Thua lỗ (2007):

Số lượng nhân viên: 4,6 tỷ đôla

Freddie Mac 5.281 ngườich

Thua llox quý

Là công ty công lớn II/2008: 821

thứ 20 trên thế giới triệu đôla

là công ty tài chính

lớn thứ 2 về thế

chấp tại Mỹ

7

07/09/2008: FED kí

hợp đồng bỏ ra 1 tỷ

đô hỗ trợ cho Freddie

Mac, đổi lại giành

quyền kiểm soát các

cổ phiếu ưu đãi đặc

biệt của công ty này.

8

Fannie Mae

Tổng tài sản: 882,5

tỷ đôla

Thua lỗ (2007):

Tổng vốn góp cổ

2 tỷ đôla

07/09/2008: cùng với

phần: 44 tỷ đôla

Thua lỗ quý II/ Freddie Mac bị FED

Là tổ chức hàng đầu

2008: 2,3 tỷ

tiếp quản

trong thị trường thế

đôla

chấp dưới chuẩn

của

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net