TCXDVN PART 2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng
24

9. Kế hoạch, tổng hợp

12 – 15

15 – 18

18 – 20

20 – 24

10. Lưu trữ

9 – 12

12 – 15

15 – 18

18 – 24

11. Thư viện

15 – 18

15 – 18

18 – 24

24 – 36

12. Phòng y tá điều dưỡng

12 – 15

15 – 18

18 – 24

24 – 36

13. Phòng chỉ đạo tuyến

9 – 12

12 – 15

15 – 18

18 – 24

14. Phòng vật tư, thiết bị

 

y tế

9 – 12

12 – 15

30-36

36-48

15. Trung tâm thông tin-điện tử (chỉ bố trí ở những bệnh viện lớn hoặc nhỏ mà có nhu cầu nghiên cứu, học tập, nhất là ở bệnh viện thuộc các trường y)

12

18

15 – 18

18 – 24

16. Phòng y vụ

15

24

30

36

17. Phòng họp giao ban

18

24

39

42

Chú thích :

Nếu giám đốc bệnh viện và phó giám đốc bệnh viện kiêm công tác điều trị thì diện tích phòng làm việc được tăng thêm

 

từ 4m2

¸

6m2.

5.9.4.

    

Trong trường hợp cần thiết kế phòng họp lớn, diện tích phòng họp được tính như sau : 0,8m2 cho một chỗ, với số chỗ từ 40%

¸

60% tổng số nhân viên trong bệnh viện.

5.9.5.

    

Khoa dinh dưỡng trong bệnh viện đa khoa phải có đầy đủ các bộ phận để đảm bảo cung cấp thực phẩm và thức ăn an toàn, phù hợp cho người bệnh.

(xem hình P1- phụ lục P)

5.9.6.

    

Vị trí bếp bệnh viện trong khoa dinh dưỡng phải đảm bảo các yêu cầu sau đây :

- Thuận tiện cho việc vận chuyển thức ăn theo đường ngắn nhất tới các buồng bệnh;

- Thuận tiện cho việc vận chuyển thực phẩm

vào và đưa rác ra ngoài.

Nội dung và diện tích thiết kế nhà bếp được quy định trong bảng 51.

5.9.7.

    

Chức năng :

- Khoa dinh dưỡng của bệnh viện có nhiệm vụ tổ chức phục vụ ăn uống cho người bệnh, bảo đảm về số lượng, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và qản lý chặt chẽ chế độ ăn uống theo bệnh lý.

- Cơ sở của Khoa dinh dưỡng được xây dựng theo tiêu chuẩn bảo đảm vệ sinh, thoáng mát, thuận tiện cho việc phục vụ người bệnh.

- Tham gia đào tạo cánbộ chuyên khoa, nghiên cứu khoa học về các chế độ dinh dưỡng phục vụ người bệnh.

5.9.8.

    

Khoa dinh dưỡng được tổ chức theo từng quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, tuân thủ phân tuyến và quy định chuyên môn của từng tuyến.

5.9.9.

    

Khoa dinh dưỡng là một bộ phận của khu kỹ thuật nghiệp vụ, chức năng là nghiên cứu chế độ dinh dưỡng của từng chuyên khoa, kết hợp quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Các chức năng khác được phát triển tại khu dịch vụ tổng hợp. Vị trí đảm bảo thuận tiện cho việc vận chuyển thực phẩm và đưa rác ra ngoài. Mặt bằng bố trí cho gọn nhẹ hợp lý do hiện tại nguyên liệu đầu vào được sơ chế và cung ứng tại chỗ, bếp nấu dùng nhiên liệu sạch.

Dây chuyền minh họa xem hình P2- phụ lục P.

Bảng 51. Diện tích các bộ phận trong nhà bếp

Nội dung thiết kế

Số giường

Ghi chú

Bệnh viện quận,huyện 50-200 giường

Quy mô 1

250-350 giường

Quy mô 2

400-500 giường

Quy mô 3

Trên 550 giường

Hạng III

Hạng III

Hạng II

Hạng I

A. Khu vực sản xuất

 

1. Khâu gia công thô:

 

 

 

 

 

- Sân sản xuất

18 - 24

24 - 36

 

- Bể nước

6 - 8

10 - 12

 

2. Chỗ gia công kỹ :

12 - 18

18 - 24

15 - 18

24 - 45

 

- Chỗ bếp nấu

18 - 24

24 - 30

27 - 30

30 - 45

 

- Chỗ để bình gas

6 - 9

9 - 18

12 - 15

18 - 24

 

- Chỗ đun nước

6 - 9

6 - 15

9 - 12

15 - 18

 

- Chỗ pha sữa và phân phối sữa

6 - 12

9 - 15

12 - 15

15 - 18

 

3. Chỗ phân phối:

 

- Chỗ thái chín, giao thức ăn

15 - 18

18 - 24

18 - 21

24 - 45

 

- Chỗ nhận thức ăn xếp xe đẩy thức ăn

15 - 18

18 - 36

15 - 18

36 - 45

 

- Kho lẻ với tủ lạnh

12 - 15

15 - 24

12 - 15

24 - 36

 

- Chỗ rửa bát đĩa, xe đẩy

18 - 24

24 - 36

12 - 15

36 - 45

 

B. Khu vực kho và hành chính

Tuỳ theo qui mô bệnh viện có thiết kế thêm kho lạnh, chỗ để tủ lạnh

1. Nhà kho :

- Chỗ nhập xuất kho

12 - 15

15 - 18

9 - 12

18 - 24

- Lương thực

15 - 18

18 - 24

12 - 15

24 - 45

- Thực phẩm khô gia vị

12 - 15

15 - 24

12 - 15

24 - 36

- Bát đĩa đồ dùng

12 - 15

15 - 24

9 - 12

24 - 36

2. Các phòng hành chính, sinh hoạt :

 

- Phòng quản lý, bác sỹ, y sĩ dinh dưỡng, thống kê kế toán

12 - 15

15 - 24

15 - 18

24 - 36

 

- Phòng sinh hoạt

15 - 18

18 - 24

12 - 15

24 - 36

 

- Phòng trực và nghỉ

12

12 - 15

9 - 12

18 - 24

 

- Phòng thay quần áo

xem bảng 18

- Khu vệ sinh

xem điều 5.6.4

 

 

 

 

 

 

 

 

Chú thích :

Hiện nay, nếu điều kiện kinh tế cho phép có thể áp dụng hệ thống nấu bếp bằng ga, điện với những thiết bị và dụng cụ nấu hiện đại đồng bộ. Khi đó cần phải dựa vào số liệu trong Catalog của nhà sản xuất thiết bị dụng cụ đun nấu để xác định diện tích không gian và thiết kế kỹ thuật chi tiết.

5.9.10.

     

Trong trường hợp phải phục vụ cho cả nhân viên trực và người nhà bệnh nhân, bệnh viện được thiết kế thêm bếp :

- Bệnh

 

viện có qui mô nhỏ :

 

diện tích từ 4m2

¸

6m2;

- Bệnh viện qui mô trung bình và lớn : diện tích từ 6m2

¸

9m2;

- Phòng ăn từ 2

¸

3 đợt/ca, với 0,8m2

¸

1m2/chỗ cho nhân viên, 0,7m2

¸

0,8m2/chỗ cho người nhà.

5.10.

      

Khối kỹ thuật hậu cần và công trình phụ trợ.

5.10.1.

     

Diện tích các gian kho và xưởng được qui định trong bảng 52.

Bảng 52. Diện tích các gian kho và xưởng

Loại phòng

Số giường

Bệnh viện quận,huyện 50-200 giường

Quy mô 1

250-350 giường

Quy mô 2

400-500 giường

Quy mô 3

Trên 550 giường

Hạng III

Hạng III

Hạng II

Hạng I

1. Kho dự trữ đồ vải, văn phòng phẩm, đồ dùng sinh hoạt của bệnh nhân, nhân viên.

36 - 45

45 - 65

27 - 30

65 - 80

2. Kho đồ cũ, bao bì.

24 - 36

36 - 45

15 - 18

45 - 60

3. Xưởng sửa chữa nhỏ :

24 - 36

 

 

 

- Đồ điện

-

15 - 18

12 - 15

-

- Đồ kim loại

-

15 - 24

-

24 - 36

- Thiết bị nước

-

18 - 24

-

-

- Đồ gỗ

-

-

-

-

- Thiết bị nhà cửa

-

18 - 24

15 - 18

24 - 36

Chú thích :

Thông thường trong bệnh viện đa khoa, chỉ tiêu tính toán kho vật tư, thiết bị y tế thông thường và kho chăn màn, đệm lấy : 20m2/100giường.

5.10.2.

     

Diện tích nhà để xe ô tô của bệnh viện, được qui định như sau :

- Gian đỗ xe : từ 15m2

¸

18 m2/xe;

- Gian để phụ tùng, dầu mỡ : 9m2

¸

12m2/xe;

- Phòng nghỉ trực của lái xe : 9m2

¸

12m2.

Chú thích :

1) Tối thiểu mỗi bệnh viện đa khoa phải có 1 xe cứu thương, 1 xe tải lớn và 1 xe tải nhỏ.

2) Bệnh viện qui mô trên 400 giường cần có thêm cầu rửa xe.

5.10.3.

     

Trong bệnh viện đa khoa cần thiết kế bãi để xe máy, xe đạp, xe ô tô của khách.

- Chỗ để xe ô tô : tính với tiêu chuẩn diện tích là 25m2/xe;

- Chỗ để xe môtô, xe máy : tính với tiêu chuẩn diện tích từ 2,5m2/xe

¸

3,0m2/xe và

 

xe đạp với tiêu chuẩn diện tích :

 

0,9m2/xe.

5.10.4.

     

Trong bệnh viện đa khoa có bố trí xưởng sửa chữa máy, điện, nước nhỏ trong đó có một máy phát điện dự phòng và một tổ sửa chữa máy thông dụng.

5.11.

      

Khoa chống nhiễm khuẩn và xử lý chất thải

(xem minh họa hình N2- phụ lục N).

5.11.1.

     

Bộ phận giặt là : Nội dung và diện tích thiết kế nhà giặt tuỳ theo quy mô bệnh viện được quy định trong bảng 53.

Bảng 53. Diện tích thiết kế bộ phận giặt là theo qui mô bệnh viện

Loại phòng

Số giường

Bệnh viện quận,huyện 50-200 giường

Quy mô 1

250-350 giường

Quy mô 2

400-500 giường

Quy mô 3

Trên 550 giường

Hạng III

Hạng III

Hạng II

Hạng I

1. Chỗ kiểm nhận

6 – 9

9 – 12

12 – 156

15 – 18

2. Gian giặt có :

 

 

 

 

- Bể ngâm thô

4 – 6

6 – 9

9 – 12

12 – 15

- Bể ngâm tẩy

4 – 6

6 – 9

9 – 12

12 – 15

- Chỗ đặt máy giặt, vắt, sấy

20 – 24

24 – 36

36 – 28

48 – 54

3. Phòng phơi trong nhà

20 – 24

24 – 36

36 – 28

48 – 54

4. Sân phơi

36 – 48

48 – 54

54 – 60

60 – 72

5. Phòng là gấp

12 – 15

12 – 15

15 – 18

18

 

-24

6. Khâu vá

6 – 9

6 – 9

9 – 12

12 – 15

7. Kho cấp phát đồ sạch

6 – 9

9 – 12

12 – 15

15 – 18

8. Chỗ thay quần áo

4 – 6

4- 6

6 – 9

9 – 12

8. Chỗ nghỉ nhân viên

9 – 12

12-15

15 – 18

18 – 24

9. Khu vệ sinh

xem điều 5.6.4

Chú thích :

Trong điều kiện cho phép, nếu sử dụng máy giặt, máy vắt, hấp liên hoàn thì khi thiết kế cần dựa vào Catalog loại máy và công suất để tính diện tích không gian của phòng giặt – vắt – sấy hấp.

5.11.2.

     

Bộ phận thu gom rác - chất thải - vệ sinh môi trường.

a) Công tác vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý chất thải trong bệnh viện đa khoa bao gồm :

- Thu gom rác, hệ thống thu và xử lý bệnh phẩm;

- Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện.

b) Lò thiêu hủy bông băng và một số chất thải rắn loại nhỏ được

 

thiết kế tuỳ theo yêu cầu từng bệnh viện, chú ý đặt cuối hướng gió và không gây ô nhiễm cho khu vực lân cận.

c) Vị trí thu gom rác thải phải ở cuối hướng gió, cách xa khu điều trị. Đường lấy rác thải ra ngoài công trình

 

phải độc lập lối ra vào chính.

d) Chất thải y tế phải được tập trung, phân loại và chuyển tới bộ phận xử lý chung của bệnh viện tuân thủ theo quy định của Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo quyết định số 2575/1999/QĐ - BYT ngày 27/08/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

5.11.3.

     

Trung tâm khử trùng thiết bị và dụng cụ y tế.

Trạm khử trùng là nơi tẩy trùng, vô trùng các dụng cụ, thiết bị y tế để tái sử dụng.

Trạm khử trùng

 

tập trung được thiết kế với các bộ phận :

- Gian lò hơi : diện tích tuỳ theo thiết bị;

- Gian giao nhận : từ 9m2

¸

12m2.

        

5.11.4.

     

Nhà thường trực (bảo vệ).

Chỉ tiêu tính toán nhà thường trực, bảo vệ được quy định như sau :

- 9 m2

¸

12 m2 cho bệnh viện có quy mô từ

 

50 đến 200 giường;

- 15 m2

¸

18m2 cho bệnh viện có quy mô từ

 

250 đến 350 giường;

- 18 m2

¸

21m2 cho bệnh viện có quy mô từ

 

400 đến 500 giường.

5.11.5.

     

Khu vực dịch vụ tổng hợp.

a) Trong bệnh viện đa khoa cần bố trí các quầy điện thoại công cộng với diện tích 6m2/quầy, quầy thu đổi ngoại tệ và quầy tạp hoá… để phục vụ khách và người nhà bệnh nhân.

b) Nội dung và diện tích các bộ phận công trình trong khối dịch vụ tổng hợp xem trong bảng 54.

Bảng 54. Nội dung và diện tích các bộ phận công trình trong khối dịch vụ tổng hợp

Loại phòng

Số giường

Bệnh viện quận,huyện 50-200 giường

Quy mô 1

250-350 giường

Quy mô 2

400-500 giường

Quy mô 3

Trên 550 giường

Hạng III

Hạng III

Hạng II

Hạng I

1. Quầy giải khát

9 – 12

12 – 15

15 – 18

18 – 24

2. Quầy tạp hoá

9 – 12

12 – 15

15 – 18

18 – 24

3. Quầy sách báo

6 – 9

9 – 12

12 – 15

15 – 18

4. Nhà trọ cho người nhà trông nom bệnh nhân

Tính theo tỷ lệ bệnh nhân cấp cứu + bệnh nhân nặng

Tiêu chuẩn diện tích 6m2/giường trọ

5. Cửa hàng ăn uống (nếu có)

Lấy theo tiêu chuẩn nhà ăn

6.

    

Yêu cầu thiết kế hệ thống kỹ thuật.

6.1.

        

Yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy

Khi thiết kế bệnh viện đa khoa phải đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy theo các tiêu chuẩn hiện hành với các nội dung sau :

- Bậc chịu lửa công trình;

- Khoảng cách an toàn;

- Quy mô, số tầng (phụ thuộc vào bậc chịu lửa);

- Lối thoát nạn;

- Các giải pháp phòng chống cháy trong các hệ thống kỹ thuật điện, nước, chiếu sáng, thông gió, chống sét...

- Các giải pháp báo cháy và chữa cháy.

Chú thích :

Trong trường hợp cần có lối thoát nạn, phương tiện thoát nạn cho người tàn tật và các giải pháp phòng chống cháy cho các kho có chứa các hoá chất có nhiều nguy hiểm cháy nổ, độc hại cần phải được ghi rõ trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật và phải được sự thoả thuận của Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy - Bộ Công an.

6.2.

     

Yêu cầu về chiếu sáng tự nhiên và thông gió

6.2.1.

    

Trong bệnh viện phải triệt để chiếu sáng tự nhiên và thông gió tự nhiên cho các phòng chủ yếu. Hệ số chiếu sáng tự nhiên của các gian phòng trong bệnh viện được lấy theo phụ lục A của tiêu chuẩn này.

6.2.2.

    

Hướng mở cửa sổ các gian phòng trong bệnh viện xem trong phụ lục B của tiêu chuẩn này.

6.2.3.

    

Trong bệnh viện nếu điều kiện cho phép cần bố trí điều hoà không khí cho các gian phòng sau:

- Phòng mổ (đại phẫu và hậu phẫu);

- Phòng đỡ đẻ và dưỡng nhi;

- Pha pha chế vô trùng;

- Phòng để máy có độ chính xác cao và kho thuốc quý;

- Phòng bệnh nhân trong khoa hồi sức cấp cứu.

6.2.4.

    

Nhiệt độ tính toán, số lần hoặc thể tích trao đổi không khí trong các phòng xem trong phụ lục C của tiêu chuẩn này.

6.3.

     

Yêu cầu về kỹ thuật điện - nước

Kỹ thuật điện

6.3.1.

    

Bệnh viện phải được cung cấp điện đầy đủ cho chiếu sáng, sử dụng trang thiết bị y tế, thiết bị thông tin…

6.3.2.

    

Bệnh viện phải có nguồn điện dự phòng và phải đảm bảo thường xuyên có điện cho các phòng và bộ phận sau :

- Phòng mổ, hậu phẫu, hồi sức cấp cứu, đẻ, dưỡng nhi;

- Tủ lạnh của khoa xét nghiệm;

- Phòng lấy máu và trữ máu của ngân hàng máu;

- Trạm bơm nước chữa cháy;

- Hệ thống chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn lối thoát nạn;

- Thang máy đặc biệt để thoát người hoặc để chữa cháy.

6.3.3.

    

Mạng điện trong bệnh viện phải bảo đảm các yêu cầu sau :

- Hệ thống chiếu sáng phải độc lập với hệ thống điện dùng cho máy và thiết bị có công suất lớn…;

- Phải dùng dây dẫn ruột đồng, không cho phép dùng dây dẫn ruột nhôm trong các phòng mổ, chuẩn bị mổ, các phòng vô trùng dây dẫn phải bịt kín.

6.3.4.

    

Độ rọi tối thiểu (lux) của ánh sáng điện trong các phòng, bộ phận phải tuân theo tiêu chuẩn hiện hành “Chiếu sáng nhân tạo trong nhà và công trình dân dụng”.

6.3.5.

    

Các phòng bệnh phải được trang bị hệ thống chuông gọi, chuông báo.

Cấp nước

6.3.6.

    

Bệnh viện phải được cấp nước liên tục suốt ngày đêm cho sinh hoạt, chữa bệnh, chữa cháy. Tiêu chuẩn cấp nước cho bệnh viện được qui định trong “Tiêu chuẩn cấp nước bên trong - TCVN 4513 - 1988”.

6.3.7.

    

Trong điều kiện cho phép, có thể thiết kế hệ thống cấp nước nóng nhưng phải thuyết minh trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật đồng thời phải bảo đảm yêu cầu kĩ thuật và an toàn.

6.3.8.

    

Bệnh viện phải có hệ thống cấp nước, thoát nước hoàn chỉnh. Phải thiết kế hệ thống xử lí nước thải cục bộ trước khi xả vào hệ thống thoát chung của thành phố. Tiêu chuẩn thoát nước cho bệnh viện được qui định trong “Tiêu chuẩn thoát nước bên trong - TCVN 4474 - 1987”.

Chú thích :

Đối với nước mưa được phép thiết kế hệ thống cống, rãnh nối, có nắp đậy

6.4.

     

Yêu cầu về công tác hoàn thiện

6.4.1.

    

Bệnh viện phải được hoàn thiện với chất lượng cao về cả kết cấu nhà, nội thất và sân vườn.

Vị trí trồng cây, loại cây trồng, vị trí đặt ghế ngồi, bể nước, thảm có phải theo đúng yêu cầu của thiết kế.

6.4.2.

    

Tường của các phòng có yêu cầu vệ sinh vô khuẩn phải được sử dụng các vật liệu phù hợp. Tường các loại phòng bệnh phải được quét sơn.

Sơn vôi trong các phòng phải đảm bảo :

- Màu dịu cho phòng bệnh nhân;

- Màu sáng cho phòng nghiệp vụ, sinh hoạt.

6.4.3.

    

Sàn nền các phòng phải cọ rửa, khử trùng thường xuyên phải làm bằng vật liệu chống thấm, dễ cọ rửa.

Các phòng mổ, điều trị quang điện, xạ trị, X-quang phải tuân theo các yêu cầu về cách điện theo các tiêu chuẩn về an toàn sử dụng điện.

6.4.4.

    

Đối với các phòng có sử dụng axít, sàn và mặt bàn xét nghiệm, chậu rửa và bể phải làm bằng vật liệu chống axít./.

–––––––––––––––––––––

#M805305ScriptRootC1329561 { min-height: 300px; }

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

Ẩn QC