TCXDVN PART 2
5.8.6.
Khoa giải phẫu bệnh lý
(Xem phụ lục N)
5.8.6.1.
Chức năng :
- Khoa giải phẫu bệnh lý là cơ sở làm các xét nghiệm sinh thiết, tế bào học, khám nghiệm tử thi và siêu cấu trúc.
- Cơ sở hạ tầng của khoa phải thông thoáng, đủ ánh sáng, đủ nước sạch, có hệ thống thoát nước thải đến khu xử lý nước thải của bệnh viện.
5.8.6.2.
Tổ chức :
- Khoa giải phẫu bệnh lý được tổ chức theo quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế với quy mô 2, quy mô 3. Khoa giải phẫu bệnh lý được tổ chức theo chuyên ngành riêng để thực hiện các xét nghiệm sinh thiết, tế bào học, khám nghiệm tử thi chuyên sâu. Đây là các cơ sở kỹ thuật giải phẫu bệnh lý cao nhất trong địa bàn, đóng vai trò nghiên cứu khoa học và đào tạo cho tuyến dưới.
- Với quy mô 1 công tác giải phẫu bệnh lý được tổ chức tích hợp trong khoa xét nghiệm của bệnh viện.
5.8.6.3.
Bố trí không gian :
- Được chia thành 02 khu vực.
- Khu vực 01 được tổ chức thành một labor xét nghiệm vị trí đặt gần các khoa xét nghiệm khác trong bệnh viện. Nhiệm vụ xét nghiệm sinh thiết, tế bào học… tổ chức không gian, yêu cầu kỹ thuật hạ tầng tương tự như một khoa xét nghiệm.
- Khu vực 02 thường được kết hợp với khu tang lễ. Nhiệm vụ giải phẫu bệnh, lưu giữ xác và làm các thủ tục mai táng, bộ phận này được bố trí độc lập, cuối hướng gió, có cổng riêng phục vụ tang lễ.
5.8.6.4.
Diện tích tối thiểu của các phòng chức năng khoa giải phẫu bệnh được quy định trong bảng 47.
Bảng 47. Diện tích tối thiểu các phòng chức năng
khoa giải phẫu bệnh
TT
Tên phòng
Diện tích theo quy mô (m2)
Ghi chú
Bệnh viện quận, huyện 50-200 giường
Quy mô 1
250-350 giường
Quy mô 2
400- 500 giường
Quy mô 3
Trên 550 giường
Hạng III
Hạng III
Hạng II
Hạng I
La bo giải phẫu bệnh
Khu nghiệp vụ kỹ thuật
1
Labo giải phẫu bệnh
40
46
52
60
2
Phòng tối
9
12
24
36
3
Phòng cắt, nhuộm bệnh phẩm
12
18
24
36
4
Phòng chuẩn bị, pha chế hoá chất
18
24
30
36
5
Phòng rửa, tiệt trùng
12
12
18
24
6
Kho
12
18
18
24
Khu phụ trợ
7
Lấy, xử lý bệnh phẩm
9
12
18
24
8
Khoa học
12
18
24
36
9
Phòng nhân viên, trực khoa
18
24
30
36
10
Phòng Trưởng khoa
12
18
18
18
11
Phòng vệ sinh, thay đồ nhân viên
2x 9
2x 12
2 x 18
2x 24
Có thể kết hợp với các khoa xét nghiệm khác
12
Phòng tang lễ, (nếu có)
36
48
48
54
Tùy theo nhu cầu thực tế mà bố trí phòng này trong bệnh viện
13
Phòng dịch vụ
12
18
24
36
14
Phòng lưu tử thi
12
18
18
24
15
Phòng khám nghiệm tử thi
18
18
18
18
16
Phòng lưu trữ bệnh phẩm
12
18
24
36
17
Kho
12
18
24
36
18
Phòng rửa, tiệt trùng
12
18
18
24
19
Phòng hành chính
18
24
24
5.8.6.5.
Khoa giải phẫu bệnh lý phải bảo đảm các yêu cầu sau đây :
- Có cửa đi trực tiếp từ phòng để xác tới phòng mổ xác và tới phòng tang lễ (nếu có);
- Phòng để xác và mổ xác phải thông thoáng, có lưới ngăn và thiết bị chống ruồi chuột và côn trùng;
- Cửa sổ phải cao ít nhất là 1,6m tính từ mặt hè ngoài nhà.
Nền của phòng để xác phải thấp hơn so với nền của các phòng xung quanh và hành lang là 20mm;
-
Phải có giải pháp thoát nước bẩn từ nhà để xác tới hệ thống xử lý nước thải cục bộ của bệnh viện trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung.
5.8.7. Khoa thăm dò chức năng (Xem phụ lục M) 5.8.7.1. Khoa thăm dò chức năng là khoa sử dụng các thiết bị y tế để kiểm tra chức năng các cơ quan trong cơ thể như : điện tim, điện não, điện cơ, lưu huyết não… - Cơ sở làm việc phải vệ sinh sạch sẽ, việc quản lý các thiết bị y tế theo đúng quy chế quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế. - Đáp ứng yêu cầu của các khoa lâm sàng và khoa khám bệnh. 5.8.7.2. Khoa thăm dò chức năng được tổ chức ở các bệnh viện quy mô 2 (từ 400 đến 500 giường)- bệnh viện hạng II và quy mô 3 (bệnh viện trên 550 giường)- bệnh viện hạng I. Bệnh viện quận, huyện không tổ chức không tổ chức khoa thăm dò chức năng. 5.8.7.3. Khoa thăm dò chức năng được bố trí trong khu kỹ thuật nghiệp vụ, ở địa điểm thuận tiện cho người bệnh có không gian thoáng mát. 5.8.7.4. Không gian được chia làm hai khu vực : đợi và khu kỹ thuật. Khu đợi tổ chức như phòng khám, khu kỹ thuật là nơi tổ chức không gian thăm dò chức năng như tim, não…, liền kề với kho thiết bị. Các yêu cầu về kỹ thuật hạ tầng (tiếp địa, cấp điện…) rất nghiêm ngặt đảm bảo tính chính xác của thiết bị. 5.8.7.5. Diện tích các phòng khám thăm dò chức năng được quy định trong bảng 48. Bảng 48. Diện tích các phòng thăm dò chức năng Loại phòng Diện tích Quy mô (m2) Bệnh viện quận,huyện 50-200 giường Quy mô 1 250-350 giường Quy mô 2 400-500 giường Quy mô 3 Trên 550 giường Hạng III Hạng III Hạng II Hạng I 1. Phòng thăm dò chức năng tiêu hoá có chỗ thủ thuật vô khuẩn và chuẩn bị. 30 - 36 40 - 48 40 - 48 2. Phòng thăm dò chức năng tiết niệu có chỗ thủ thuật vô khuẩn và chuẩn bị. 30 - 36 40 - 48 40 - 48 3.Phòng thăm dò chức năng tim mạch 18 - 24 24 - 36 24 - 36 4. Phòng điện não 18 - 24 24 - 36 24 - 40 5. Phòng điện cơ 18 - 24 24 - 36 24 - 40 6. Phòng lưu huyết não 18 - 24 24 - 36 24 - 40 7. Phòng thăm dò chức năng hô hấp, do chuyển hoá cơ bản và cân đo 18 - 24 24 - 36 24 - 36 8. Thận tiết niệu 18 - 24 24 - 36 24 - 36 9. Thử, đo lượng đường máu và nước tiểu 18 - 24 24 - 36 24 - 36 10. Thần kinh 18 - 24 24 - 36 24 - 36 11. Dị ứng miễn dịch 18 - 24 24 - 36 24 - 36 12. Hành chính khoa - sinh viên thực tập 30 - 36 40 - 48 Chú thích : 1) Nếu trong phòng thăm dò chức năng cần có chỗ làm thủ thuật thông tim thì phải nêu trong dự án khả thi. 2) Trường hợp căn bố trí thêm phòng thăm dò chức năng khác phải được Bộ Y tế chấp nhận và nêu rõ trong dự án khả thi. 3) Sơ đồ dây chuyền khoa thăm dò chức năng được minh hoạ trên hình M1, M2- phụ lục M. 4) Bệnh viện quy mô 50 ¸ 200 giường, không quy định, nếu do nhu cầu, cần được sự đồng ý của Bộ Y tế, Sở Y tế địa phương. 5.8.8. Khoa truyền máu 5.8.8.1. Quy định chung : - Khoa truyền máu luôn luôn có đủ các nhóm máu dự trữ để phục vụ cho người bệnh cấp cứu. - Truyền máu phải đảm bảo an toàn tuyệt đối. - Truyền máu phải đúng chỉ định, càng hạn chế truyền máu càng tránh rủi ro cho người bệnh. - Phải tổ chức vận động được nhiều người tự động hiến máu nhân đạo. 5.8.8.2. Tổ chức : Khoa truyền máu được tổ chức ở các bệnh viện quy mô 3 (bệnh viện trên 550 giường) - bệnh viện hạng I. 5.8.8.3. Bố trí không gian : Chia thành 03 khu vực chính : - Khu vực lấy máu, xét nghiệm và phân loại. - Khu vực bảo quản máu, phát máu. - Khu vực hành chính, chương trình hiến máu. 5.8.8.4. Sơ đồ công năng khoa truyền máu xem hình M3 phụ lục M. 5.8.9. Khoa lọc máu. 5.8.9.1. Quy định chung : - Lọc máu gồm các kỹ thuật : lọc màng bụng, thẩm thấu máu, siêu lọc máu, hấp thụ máu, thay máu, thay huyết tương được áp dụng trong điều trị suy thận cấp, suy thận mãn, suy gan cấp và ngộ độc. - Thực hiện việc lọc máu cho người bệnh phải đúng chỉ định và đúng quy định kỹ thuật bệnh viện. - Có đủ các phương tiện, dụng cụ phục vụ cho lọc máu. Việc sử dụng thiết bị phải dược thực hiện theo quy chế quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế. - Phải đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối, không để lây chéo giữa các người bệnh được lọc máu và viên chức lọc máu. 5.8.9.2. Tổ chức : Khoa truyền máu được tổ chức ở các bệnh viện quy mô 3 (bệnh viện trên 550 giường) - bệnh viện hạng I. 5.8.9.3. Bố trí không gian : Khoa lọc máu được tổ chức ở khối kỹ thuật nghiệp vụ. Tổ chức mặt bằng thuận tiện cho khám - lọc máu, đảm bảo dây chuyền công năng của khoa, phân chi thành hai khu vực chính sau : - Khu vực kỹ thuật : phòng đặt thiết bị lọc máu, phòng khám bệnh, phòng chuẩn bị. - Khu phụ trợ bao gồm : nơi tiếp đón bệnh nhân, không gian chờ bệnh nhân, phòng tạm nghỉ bệnh nhân, phòng rửa tiệt trùng thiết bị, phòng đặt thiết bị sử lý nước - dịch lọc, kho bảo quản thiết bị, phụ tùng, kho tiêu hao… - Sơ đồ công năng khoa lọc máu xem hình M4- phụ lục M. 5.8.10. Khoa nội soi. (Xem hình M5, M6- phụ lục M) 5.8.10.1. Quy định chung : - Khoa nội soi là nơi tiến hành các kỹ thuật, thủ thuật nội soi để chẩn đoán, điều trị bệnh bằng các phương tiện, thiết bị đưa vào bên trong cơ thể người bệnh. - Công tác nội soi phải được thực hiện tại các buồng kỹ thuật đảm bảo về diện tích và kỹ thuật hạ tầng. 5.8.10.2. Tổ chức : Khoa nội soi được tổ chức ở các bệnh viện quy mô 2 (bệnh viện từ 400 đến 500 giường) - bệnh viện hạng II và quy mô 3 (bệnh viện trên 550 giường) - bệnh viện hạng I. 5.8.10.3. Bố trí không gian : - Bố trí liên hoàn, hợp lý đảm bảo công tác chuyên môn, các không gian nội soi đảm bảo đủ rộng, các yêu cầu về vật liệu hoàn thiện, vô khuẩn như đối với phòng mổ. - Đảm bảo về yêu cầu mức độ sạch, vô trùng theo yêu cầu. - Bố trí ở khu kỹ thuật nghiệp vụ của bệnh viện, được chia làm hai khu vực : khu kỹ thuật và khu phụ trợ. Khu kỹ thuật bao gồm các phòng nội soi + thủ thuật, khu phụ trợ gồm các phòng chuẩn bị, rửa, tiệt trùng, kho và không gian đào tạo. Các yêu cầu về hoàn thiện và kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, nước…) rất nghiêm ngặt tương đương như khoa phẫu thuật. 5.8.11. Khoa dược (Xem phụ lục F) 5.8.11.1. Chức năng : - Lập kế hoạch, cung cấp và bảo quản số lượng, chất lượng thuốc thông thường và thuốc chuyên khoa, hóa chất, vật dụng y tế tiêu hao : bông, băng, cồn, gạc cho điều trị nội trú và ngoại trú, đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý. - Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện. Có thể thay thế thuốc cùng chủng loại. - Tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hiện tiết kiệm đạt hiệu quả cao trong phục vụ người bệnh. - Tham gia công tác nghiên cứu khoa học, thông tin về thuốc. 5.8.11.2. Tổ chức : - Khoa dược được tổ chức theo từng quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, tuân thủ phân tuyến và quy định chuyên môn của từng tuyến. 5.8.11.3. Bố trí không gian : - Được bố trí trong khối kỹ thuật nghiệp vụ, hiện nay do cơ chế mới không còn bộ phận tự sản xuất thuốc và pha các hoá chất, dịch truyền. Nhiệm vụ của khoa là dự trữ một số cơ thuốc nhỏ để cung ứng cho bệnh viện. Bộ phận bán thuốc lẻ, dụng cụ y tế phát triển kết hợp cùng với dịch vụ tổng hợp. - Nội dung và diện tích các phòng trong khoa dược được quy định trong bảng 49. 5.8.11.4. Quầy phát thuốc tại phòng khám được thiết kế với diện tích quy định như sau : - Bệnh viện quy mô từ 50 ¸ 250 giường : từ 9m2 ¸ 12m2; - Bệnh viện quy mô trên 250 ¸ 500 giường : từ 12m2 ¸ 15m2; - Bệnh viện quy mô trên 400 ¸ 500 giường : từ 15m2 ¸ 18m2; - Bệnh viện quy mô trên 550 giường : từ 18m2 ¸ 24m2. Tại các bệnh viện có quầy bán thuốc lẻ, phục vụ bệnh nhân ngoại trú với diện tích từ 9m2 ¸ 12m2. Bảng 49. Diện tích các phòng trong khoa dược Nội dung thiết kế Diện tích Quy mô (m2) Ghi chú Bệnh viện quận, huyện 50-200 giường Quy mô 1 250-350 giường Quy mô 2 400-500 giường Quy mô 3 Trên 550 giường Hạng III Hạng III Hạng II Hạng I A- Khu vực sản xuất 1- Phòng rửa hấp : - Chỗ thu chai lọ 9 - 12 12 - 15 16 - 18 18 - 24 - Chỗ ngâm, rửa 15 - 18 18 - 24 18 - 24 18 - 24 - Chỗ sấy, hấp 6 - 9 9 - 12 12 - 15 15 - 18 2- Các phòng pha chế tân dược : - Phòng cất nước 6 - 9 6 - 9 6 - 9 9 - 12 - Phòng pha thuốc nước 15 - 18 15 - 18 15 - 18 18 - 24 - Phòng pha chế các loại thuốc khác 6 - 9 6 - 9 9 - 12 12 - 18 - Phòng kiểm nghiệm 9 12 15 18 - Phòng soi dán nhãn 9 - 12 9 - 12 9 - 12 9 - 12 3- Các phòng bào chế tân, đông dược : - Phòng chứa vật liệu tươi 18 - 24 24 - 30 24 - 30 30 - 36 Có chỗ chế biến - Chỗ ngâm, rửa, xát - - - - - Chỗ hong, phơi , sấy - - - - Có chỗ phơi ngoài trời 4- Phòng chế dược liệu khô : - Bào chế - - - - - Xay tán 6 - 9 6 - 9 9 - 12 12 - 15 Bố trí riêng - Luyện hoàn, đóng gói, bốc thuốc 15 - 18 18 - 24 24 - 30 30 - 36 - Bếp sắc thuốc, nấu cao 6 - 9 6 - 9 9 - 12 12 - 15 - Kho thành phẩm tạm thời 6 - 9 6 - 9 9 - 12 12 - 15 B- Khu vực bảo quản, cấp phát 1- Quầy cấp phát : - Chỗ đợi 4 - 6 4 - 6 4 - 6 6 - 9 - Quầy phát thuốc 15 - 18 15 - 18 15 - 18 18 - 24 2- Kho lẻ - - - - 3- Kho thuốc chính 15 - 18 18 - 24 18 - 24 24 - 28 4- Kho - phòng lạnh 4 - 6 4 - 6 6 - 9 12 - 15 5- Kho bông băng, dụng cụ y tế 15 - 18 18 - 24 24 - 30 30 - 36 6- Kho dự trữ dụng cụ y tế 15 - 18 15 - 18 18 - 24 24 - 30 Có chỗ kiểm, dỡ hàng 7- Kho chất nổ - - - - 8- Kho chất cháy - - - - 9- Kho phế liệu 6 - 9 9 - 12 9 - 12 12 - 15 Để bên ngoài kho C- Các phòng hành chính, sinh hoạt 1- Phòng trưởng khoa 9 - 12 9 - 12 12 - 15 15 - 18 2- Phòng thống kế, kế toán 9 - 12 9 - 12 12 - 15 18 - 24 3- Phòng sinh hoạt 9 - 12 12 - 15 15 - 18 18 - 24 4- Phòng thay quần áo Xem bảng 18 5- Khu vệ sinh Xem điều 5.6.4 5.9. Khối hành chính quản trị và dịch vụ tổng hợp (Xem phụ lục P). 5.9.1. Khối hành chính quản trị và dịch vụ tổng hợp gồm các khoa phòng sau : phòng kế hoạch tổng hợp; phòng y tá (điều dưỡng); phòng chỉ đạo tuyến (về công tác quản lý bệnh viện và chuyên môn); phòng vật tư thiết bị y tế; phòng hành chính quản trị - tiếp nhận; phòng tổ chức cán bộ; phòng tài chính - kế toán; phòng thư viện - thông tin điện tử thống kê và khoa dinh dưỡng; phòng lưu trữ. 5.9.2. Khối hành chính, quản trị và dịch vụ tổng hợp phải riêng biệt nhưng cần liên hệ thuận tiện với khối nghiệp vụ và các đơn nguyên điều trị, nhưng không được làm cản trở đến dây chuyền chữa bệnh và ảnh hưởng đến sự yên tĩnh cũng như vệ sinh môi trường. 5.9.3. Diện tích các phòng hành chính, quản trị được qui định trong bảng 50. Bảng 50. Diện tích các phòng chức năng trong bệnh viện đa khoa Loại phòng Số giường Bệnh viện quận,huyện 50-200 giường Quy mô 1 250-350 giường Quy mô 2 400-500 giường Quy mô 3 Trên 550 giường Hạng III Hạng III Hạng II Hạng I 1. Phòng giám đốc bệnh viện - Phòng khách 12 - 15 12 - 15 12 - 15 12 - 18 15 - 15 15 - 18 18 - 24 18 – 24 2. Phòng phó giám đốc bệnh viện 12 – 15 2 x (9 – 12) 2 x (9 – 12) 2 x (9 – 12) 3. Tổ chức cán bộ, Đảng ủy 9 – 12 9 – 12 12 – 15 15 – 18 4. Đoàn thể quần chúng 6 – 9 9 – 12 9 – 12 12 – 15 5. Hành chính 15 – 18 15 – 18 18 – 24 24 – 36 6. Tổng đài 6 – 9 6 – 9 6 – 9 9 – 12 7. Quản trị 12 – 15 12 – 15 15 – 18 18 – 24 8. Tài vụ kế toán 12 – 15 12 – 15 15 – 18 18 –
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net