thẩm quyền,thời hạn sdd thue,tien thue dat

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

3.1.1       Thẩm quyền cho thuê đất: điều 37 luật đất đai

-             UBND cấp tỉnh cho thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

-             UBND cấp huyện quyết định cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân

-             UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

-             Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất không được ủy quyền.

3.1.2       Thời hạn sử dụng đất do Nhà nước cho thuê

-             Thời hạn tính từ ngày ký hợp đồng cho thuê.

-             Hộ gia đình được nhà nước cho thuê đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối là không quá 20 năm. Hộ gia đình được nhà nước cho thuê đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất là không quá 50 năm.

-             Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất giao vượt hạn mức trước ngày 01/1/1999, khi hết ½ thời hạn giao sẽ phải chuyển sang thuê. Thời hạn thuê đất tính theo hợp đồng.

-             Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất thuê để thực hiện dự án đầu tư theo dự án được duyệt nhưng không quá thời hạn giao.

-             Thời hạn thuê đất công ích không quá 5 năm.

3.1.3       Tiền thuê đất

-             Căn cứ tính tiền cho thuê đất

 Đơn giá thuê đất: điều 4 nghị định 142/2005/NĐ-CP

+                 Đơn giá thuê đất 1 năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở khung giá đất (theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất).

+                Riêng đối và đất đô thị hoặc trung tâm thương mại dịch vụ nơi có khả năng sinh lợi đặc biệt đơn giá có thể tăng so và quy định nhưng không qúa 4 lần so và cách tính trên.

+                Ở miền núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện khó khăn cần khuyến khích đầu tư, mức giá cho thuê thấp hơn (thấp nhất bằng 0.5 lần mức giá tính ở trên).

+                Trong trường hợp đấu giá, đấu thầu đơn giá là đơn giá trúng đấu giá đất thuê. Trường hợp này người nộp tiền thuê đất không được trừ chi phí bồi thường, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp.

+                Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành phần trăm để tính đơn giá cho thuê đối và từng loại đất, từng loại đô thị, loại xã, khu vực đường phố, vị trí, hạng đất.

+                Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện quyết định đơn giá cho từng dự án đối và hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

Xác định tiền thuê đất: điều 7 nghị định 142/2005/NĐ-CP

+                Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm

T  Tiền thuê đất 1 năm  = Sthuê  .  Ggiá thuê.

Thời gian tính tiền kể từ ngày có quyết định thuê đất hoặc theo thời điểm bàn giao đất cho thuê.

Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo.

Trong trường hợp người thuê đất được giảm tiền cho thuê đất và đã trả tiền bồi thường hỗ trợ .

T tiền thuê đất 1 năm = G đơn giá thuê . S diện tích thuê - T tiền được giảm - T tiền bồi thường, hỗ trợ phân bổ cho 1 năm

+                Trường hợp nộp tiền 1 lần cho cả thời gian thuê

T tiền thuê đất = N số năm phải nộp . G đơn giá thuê . S diện tích thuê - T tiền được giảm - T tiền bồi thường, hỗ trợ

(Số năm phải nộp = Số năm thuê - số năm được miễn tiền thuê đất).

-              Miễn, giảm tiền cho thuê đất

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net