19895 từ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng
tư trí lực để suy đi tính lại).Dương dương đắc ý – 洋洋得意 –  yáng yáng dé yì.Dưỡng hổ tự di hoạn – 养虎自遗患 – yǎng hǔ zì yí huàn (nuôi hổ tự để lại hậu hoạn – > dung dưỡng địch nhân là tự vác họa vào thân).

Đa hành bất nghĩa tất tự tễ – 多行不义必自毙 – duō xíng bù yì bì zì bì (xuất tự Tả truyện, làm nhiều điều bất nghĩa tất tự thất bại, tễ (động từ) có nghĩa là ngã, thất bại, chết, hoặc giết, hic, do đó có thể hiểu là làm nhiều chuyện bất nghĩa tất như tự giết mình???)Đa sầu đa bệnh – 多愁多病 – duō chóu duō bìng.Đa tài đa nghệ – 多才多艺 – duō cái duō yì.Đả bão bất bình – 打抱不平 – dǎ bào bù píng (thấy chuyện bất công, khẳng khái can thiệp để bênh vực người chịu thiệt thòi).Đả thảo kinh xà – 打草惊蛇 – dǎ cǎo jīng shé (đánh cỏ động rắn, kế thứ 13 trong 36 kế).Đả xà bất tử, hậu hoạn vô cùng – 打蛇不死,后患无穷 – dǎ shé bù sǐ, hòu huàn wú qióng (đánh rắn ko chết, để lại vô số hậu hoạn). => Câu này nghe thực kinh dị nhưng cũng khá quen thuộc trong văn hóa Vn, rắn là con vật mang thù rất sâu (vd, chuyện về thần tượng cụ NT của ai đó).Đại bi vô lệ, đại ngộ vô ngôn, đại tiếu vô thanh – 大悲无泪,大悟无言,大笑无声 (có vẻ như chẳng xuất phát từ kinh điển nào, nhưng hay được gắn cho Phật giáo). => Câu này nghĩa là j? –> hic, hôm nọ giải thích rồi đấy, đại loại là bi thương đến mức ko khóc ra được, hoặc là ko thể dùng nước mắt  (bình thường) để biểu đạt được, các vế sau cách giải nghĩa tương tự (có version cho rằng bi ở đây trong từ bi, nhưng phần đông??? nghiêng về nghĩa là bi thương).Đại cát đại lợi – 大吉大利 – dà jí dà lì.Đại đồng tiểu dị – 大同小异 – dà tóng xiǎo yì (đại thể là giống nhau, chỉ có khác biệt nhỏ).Đại nạn bất tử tất hữu hậu phúc – 大难不死,必有后福 – dà nàn bù sǐ,bì yǒu hòu fú (đọc truyện chưởng cũng hay thấy câu này này, do truyện nào chẳng có vài cảnh anh hùng suýt chết – gặp đại nạn ko chết sau này tất có phúc).Đại nhân đại nghĩa – 大仁大义 – dà rén dà yì.Đại nhân (hữu )đại lượng – 大人有大量 – dàren yǒu dà liàng (tục ngữ, đại loại là người lớn có lòng bao dung lớn [tha thứ cho người khác, ko chấp tiểu nhân vân vân]).Đại nghĩa diệt thân – 大义灭亲 – dà yì miè qīn.Đại ngư cật tiểu ngư, tiểu ngư cật hà mễ – 大鱼吃小鱼,小鱼吃虾米 (ngạn ngữ, cá lớn nuốt cá bé, cá bé nuốt tôm).Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hóa vô – 大事化小,小事化无, hoặc tiểu sự hóa liễu 小事化了 (ngạn ngữ, biến việc to thành việc nhỏ, việc nhỏ thành ko có gì).Đại thất sở vọng – 大失所望 – dà shī suǒ wàng (tất cả nguyện vọng ban đầu đều mất cả).Đại trí nhược ngu – 大智若愚 – dà zhì ruò yú (xuất từ Tống,  Tô Thức, Hạn Âu Dương thiếu sư trí sỹ khải;  nhược: dường như, tựa hồ; bậc đại trí nhìn bề ngoài có vẻ như ngu dốt, do bậc đại trí đã vượt qua khả năng lý giải của người bình thường, nên ngôn ngữ hành động hay bị cho là ngu độn).Đại trượng phu năng khuất năng thân – 大丈夫能屈能伸 – dà zhàngfu néng qū néng shēn (hoặc rút ngắn thành Năng khuất năng thân; xuất tự Kinh dịch, Đại trượng phu có thể co có thể duỗi – khỏi cần giải thích nhỉ? btw thì tiếng Anh đây A leader can submit or can stand tall as required. / ready to give and take /flexible).Đao tử chủy ba, đậu hũ tâm – 刀子嘴巴,豆腐心 – dāozi zuǐ ba, dòufu xīn (miệng đao, lòng đậu hũ, đồng nghĩa khẩu xà tâm phật).Đào lý mãn thiên hạ – 桃李满天下 – táo lǐ mǎn tiān xià (đào lê khắp thiên hạ –> đại loại là chỉ nhân tài hậu bối rất nhiều chỗ nào cũng gặp) –> khiếp các bạn TQ dân số đông cái gì cũng mãn thiên hạ. => Câu này, có lẽ vốn để miêu tả 1 người có thế lực lớn, thông qua hệ thống “chân rết” tay chân ở khắp các ngành nghề. Tích này là từ việc có người nhận xét (nhạo báng?) về ông Địch Nhân Kiệt (thời Võ tắc thiên), là trong triều, các quan lại, đại thần có tài có thế thì đều là do ông Kiệt tiến cử cả (ý là phe cánh mạnh). Ông Kiệt nói, tôi tiến cử là cho quốc gia, chứ có cho riêng tôi đâu. Tuy nhiên, về sau, cụm này thường dùng để miêu tả các giáo viên giỏi, có nhiều học sinh thành đạt khắp nơi –> cảm ơn giải thích.Đạo bất đồng bất tương vi mưu – 道不同不相为谋 – dào bù tóng bù xiāng wéi móu (tóm lại là ý kiến chí hướng ko giống nhau thì ko thể cùng làm việc).Đạp phá thiết hài vô mịch xứ, Đắc lai toàn bất phí công phu – 踏破铁鞋无觅处,得来全不费功夫 – tà pò tiě xié wú mì chù,dé lái quán bù fèi gōngfù (đi mòn cả giày sắt mà không tìm thấy, (trong lúc vô ý) không tốn sức lại tìm ra- cũng xuất phát từ bài tên Tuyệt Cú thời nam Tống, nhưng lười ko ghi lại cụ thể ở đây). Câu ngày hay nhỉ, giống đứng đợi taxi, lúc cần thì toàn thấy bị hired rồiĐắc chi, ngô hạnh, thất chi, ngô mệnh -得之,吾幸,失之,吾命 (câu này là đọc được trong 1 quyển truyện ngôn tình nào đó, lên mạng check thì các bạn TQ bảo là câu này của Từ Chí Ma, mà anh này là nhà thơ lớn của TQ hồi đầu thế kỷ 20, tiểu sử tiếng Anh ở đây, đã từng có phim truyền hình về anh này chiếu ở VN rồi đấy ạ (Châu Tấn đóng chị người yêu thứ 2). Ngô kia có nghĩa là tôi ạ (tiếng Quảng???). Nguyên 1 câu của anh ý ý tứ như thế này: Tôi sẽ trong biển người mênh mông tìm một tri kỷ duy nhất, được, thì là hạnh vận của tôi, không được, là số mệnh của tôi).Đầu cơ thủ xảo – 投机取巧 – tóu jī qǔ qiǎo (lợi dụng thời cơ và dùng thủ đoạn giảo hoạt, thiếu chính đáng để trục tư lợi, cũng để chỉ dùng sự khôn lỏi để đạt lợi ích. Đang đọc lại Sở Lưu Hương, Biển bức truyền kỳ vợt được cụm này, trong 1 câu Hồ Thiết Hoa nói, đại loại là, AAA tính là thắng đi nữa, cũng chẳng thắng quang vinh gì. Ta thấy loại biện pháp đầu cơ thủ xảo thế này, đại khái cũng chẳng phải do hắn tự nghĩ ra. Hehe người VN chúng ta là rất nổi tiếng với ngón nghề này [07/04/ 2013]).Điểu tận cung tàng – 鸟尽弓藏 – niǎo jìn gōng cáng (chim hết, cất cung).Đình thụ bất tri nhân khứ tận, Xuân lai hoàn phát cựu thì hoa – 庭树不知人去尽, 春来还发旧时花 (Sầm Tham: Cây sân chẳng biết người đi hết, Xuân tới hoa xưa vẫn nở đều). => Câu này nghe hay ghê nhỉ, ko biết có nằm trong bài thơ nào hay ko? –> Sơn phòng xuân sự (thất ngôn tứ tuyệt).Đính thiên lập địa –  顶天立地- dǐng tiān lì dì (đội trời đạp đất).Độc lai độc vãng – 独来独往 – dú lái dú wǎng.Độc mộc bất thành lâm – 独木不成林 – dú mù bù chéng lín (một cây không làm nên rừng).Độc thụ nhất xí – 独树一帜 – dú shù yī zhì (Thụ ở đây là động từ??? có nghĩa là trồng, dựng lên, kiến lập –> đơn độc dựng lên 1 cái cờ –> tự dựng nên 1 phong cách, chủ trương, trường phái riêng; cũng có từ điển giải nghĩa là cắm 1 cái cờ trên 1 cái cây đơn độc, nhưng về mặt ý nghĩa thì ko đổi –> ai đó check kỹ coi :-().Đối ngưu đàn cầm – 对牛弹琴 – duì niú tán qín (đàn gảy tai trâu).Đồng bệnh tương liên/ Đồng bệnh tương lân – 同病相怜 – tóng bìng xiāng lián (cùng bệnh cùng thương – cùng cảnh ngộ mà thương xót giúp đỡ nhau).Đồng cam cộng khổ – 同甘共苦 – tóng gān gòng kǔ.Đồng quy vu tận – 同归于尽 – tóng guī yú jìn.Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu – 同声相应,同气相求 – tóng shēng xiāng yìng,tóng qì xiāng qiú.Đức cao vọng trọng – 德高望重 – dé gāo wàng zhòng.Đương cục giả mê, bàng quan giả thanh – 当局者迷,旁观者清 – dāng jú zhě mí,páng guān zhě qīng (người trong cuộc mê muội, người bên ngoài rõ ràng minh bạch).Giải linh hoàn tu hệ linh nhân – 解铃还须系铃人 – jiě líng hái xū xì líng rén (cởi chuông cần đến người buộc chuông [chữ “tu” còn có thể thay bằng “thị”, hoặc “dụng”. Giải linh hoàn thị hệ linh nhân; Giải linh hoàn dụng hệ linh nhân]).Giang san dị cải, bản tính nan di – 江山易改,本性难移 – jiāng shān yì gǎi,běn xìng nán yí (núi sông dễ đổi bản tính khó dời).Giảo nhân cẩu nhi bất lộ xỉ – 咬人狗儿不露齿 – yǎo rén gǒu ér bù lòu chǐ (con chó nào cắn người thì ko lộ răng, hàm ý người thực sự lợi hại ko để lộ ra ngoài).

Hải để lao châm – 海底捞针 – hǎi dǐ lāo zhēn (đáy bể mò kim).Hàm tình mạch mạch – 含情脉脉 (mạch mạch: đăm đắm –> (ánh mắt) chứa đầy tình ý –> hình như đang đọc truyện ngôn tình đây :D).Hành vân lưu thủy – 行云流水 – xíng yún liú shuǐ (nước chảy mây trôi – như nước chảy mây trôi – thường để chỉ văn chương thơ ca  tự nhiên lưu loát, ko chịu câu thúc, cũng để chỉ sự vật lưu chuyển không ngừng, trôi qua ko quay trở lại).Hạnh tai lạc họa – 幸灾乐祸 – xìng zāi lè huò (hạnh phúc vui mừng trước tai ương, đau khổ của người khác).Hảo hán bất phạ xuất thân đê – 好汉不怕出身低 – hǎohàn bùpà chūshēn dī (ngạn ngữ, hảo hán ko sợ xuất thân thấp kém). Hảo hán là sao nhỉ, có liên quan j tới quân tử? Hay là hảo hán là term của văn hóa quần chúng chung chung, còn quân tử là term riêng của Khổng giáo. Thấy hảo hán cứ có ấn tượng là đánh nhau giỏi ấy, trong khi đó, quân tử lại nhấn mạnh hơn mấy cái ý – lễ nghĩa…. này nọ??? –> discourse analysis hay!!!Hảo tửu hồng nhân diện, tài bạch động nhân tâm – 好酒红人面,财帛动人心 (ngạn ngữ, hình như nguyên tác là thế này 清酒红人脸,钱帛动人心 [thanh tửu], rượu ngon đỏ mặt người, tiền tài động lòng người).Hắc bạch phân minh – 黑白分明 – hēi bái fēn míng.Hầu môn tự hải – 侯门似海 – hóu mén sì hǎi (nhà của vương công quý tộc quan lại thâm sâu, thâm nghiêm phức tạp khó dò tựa biển, người thường ko dễ mà đi ra đi vào, mà xoay sở trong đó, thấy hay dùng theo nghĩa bóng, là việc nhà, mối quan hệ trong gia đình quyền quý thường phức tạp).Hậu lãng thôi tiền lãng – 后浪推前浪 – hòu làng tuī qián làng (sóng sau dồn sóng trước –> sự việc đến dồn dập ko dừng; còn 1 nghĩa giống hậu sinh khả úy???).Hậu sinh khả úy – 后生可畏 – hòu shēng kě wèi.Hỉ tân yếm cựu – 喜新厌旧 – xǐ xīn yàn jiù (thích mới chán cũ, dùng để chỉ tình cảm ko chung thủy trước sau, có mới nới cũ).Hiệp thiên tử dĩ lệnh chư hầu – 挟天子以令诸侯 – xié tiān zǐ yǐ lìng zhū hóu (kiềm chế vua để điều khiển chư hầu –> lại Tam quốc).Hình đơn (đan) ảnh chỉ – 形单影只 – xíng dān yǐng zhī (chỉ có mỗi hình ảnh đơn chiếc của mình –> hình dung cô độc ko có ai bên cạnh).Hoa ngôn xảo ngữ – 花言巧语 – huā yán qiǎo yǔ.Hoa tiền nguyệt hạ – 花前月下 – huā qián yuè xià (trước hoa dưới trăng, chỉ những nơi nam nữ tỏ tình, nói chuyện tình yêu. Xuất xứ từ thơ của Bạch cư Dị hẳn hoi: Tận thích sanh ca dạ túy miên, Nhược phi nguyệt hạ tức hoa tiền; nhớ trong truyện ngôn tình viết thế này: cũng muốn cùng chàng hoa tiền nguyệt hạ một phen…).Hoa vô bách nhật hồng – 花无百日红 – huā wú bǎi rì hóng (hoa ko thể nở mãi không tàn, cũng như tình thế hoàn cảnh ko thể tốt mãi được). => Thường có câu, “Nhân vô thiên nhật hảo, hoa vô bách nhật hồng”. Có nghĩa là ko ai có thể sung sướng dc mãi, sông có khúc, ng có lúc. Lại có thể hiểu ra thành, người ko thể tốt mãi, mà sẽ có ngày biến xấu, hoa ko thể thắm suốt, mà rồi sẽ héo tàn? (Dĩ nhiên, cách hiểu số 2, là do bạn DL xấu tính, thường hay nghĩ xấu về người tốt thì mới diễn giải theo hướng này) –> hoàn toàn đồng ý với bạn DL!!!Họa xà thiêm túc – 画蛇添足 – huà shé tiān zú (vẽ rắn thêm chân).Hoan thiên hỷ địa 欢天喜地 – huān tiān xǐ dì (hình dung cực kỳ vui mừng).Hoàng thiên bất phụ hữu tâm nhân – 皇天不负有心人 – huáng tiān bù fù yǒu xīn rén (trời không phụ người có lòng. Còn là Hoàng thiên bất phụ khổ tâm nhân).Hoành đao đoạt ái – 横刀夺爱  – héng dāo duó ài (cầm ngang đao đoạt ái tình – đại loại là chỉ người thứ 3 vô duyên nhảy vào công nhiên cướp đoạt ái tình của người khác). => Nghe hay nhỉHọc nhi thời tập chi – 学而时习之 – xué ér shí xí zhī (chữ trong Luận ngữ – học phải đi đôi với hành).Hồ tư loạn tưởng – 胡思乱想 – hú sī luàn xiǎng (tóm lại là mộng tưởng lung tung)Hổ đầu xà vĩ – 虎头蛇尾 – hǔ tóu shé wěi (đầu hổ đuôi rắn = đầu voi đuôi chuột).Hổ lạc bình dương bị khuyển khi  – 虎落平阳被犬欺  – hǔ luò píng yáng bèi quǎn qī (bình dương: chỗ bằng phẳng; hổ rơi vào chốn bình địa, đến chó cũng có thể khi rẻ. Còn thấy ghép trong 1 câu là Long du thiển thủy tao hà hý, Hổ lạc bình dương bị khuyển khi – 龙游浅水遭虾戏,虎落平阳被犬欺. Vế thứ nhất có nghĩa rồng bơi vào chỗ nước cạn bị tôm đùa bỡn. Nói chung là nỗi bi ai của người bị thất thế).Hồn phi phách tán – 魂飞魄散 – hún fēi pò sànHỗn thủy mạc ngư – 混水摸鱼 – hún shuǐ mō yú hoặc Hồn thủy mạc ngư – 浑水摸鱼 – hún shuǐ mō yú (bắt (trộm) cá trong đám hỗn độn, thừa nước đục thả câu, nói chung là thừa lúc hỗn loạn để vơ vét kiếm chác những lợi ích ko chính đáng. Thấy ghi là kế thứ 20 trong 36 kế [sao mình đọc rồi mà ko nhớ nhỉ], cũng ghi là xuất từ truyện Tam quốc diễn nghĩa, đoạn mà sau Xích bích Khổng Minh thần tượng của con chim lợi dụng Chu lang của ta đánh nhau hộc máu với Tào Nhân hớt luôn Kinh châu ý).Hồng hạnh xuất tường – 红杏出墙 – hóng xìng chū qiáng (xuất xứ: bài Du viên bất trị của Diệp thiệu Ông đời Tống: 春色满园关不住,一支红杏出墙来 Xuân sắc mãn viên quan bất trụ, Nhất chi hồng hạnh xuất tường lai; sắc xuân đầy vườn giam giữ lại không nổi, để một cành hồng hành vươn ra ngoài tường; dùng để hình dung phụ nữ đã có chồng nhưng còn lăng nhăng với người khác, hì hì, thơ rất ý vị, ko biết nhà thơ nếu sống lại, biết thơ của mình được đời sau dùng đển ẩn dụ chuyện gì, có chết ngất ra ko). => Tức chết.Hủ mộc bất khả điêu dã – 朽木不可雕也 – xiǔ mù bù kě diāoyě (chữ trong Luận ngữ, Công dã Tràng, nghĩa là gỗ mục không thể chạm khắc được. Còn rút gọn thành 4 chữ Hủ mục nan điêu, dùng để hình dung người ko thể làm nên thành công gì, hoặc sự vật, cục thế hư hoại không thể cứu vãn được). Giống như kiểu phò ko được A Đẩu j j đó nhỉHữu danh vô thực – 有名无实 – yǒu míng wú shí.Hữu dũng vô mưu – 有勇无谋 – yǒu yǒng wú móu.Hữu khẩu vô tâm – 有口无心 – yǒu kǒu wú xīn (miệng nói ra nhưng lòng ko nghĩ như thế).Hữu mục như manh – 有目如盲 – yǒu yǎn rú máng (có mắt như mù).Hữu nhãn vô châu – 有眼无珠 – yǒu yǎn wú zhū (có mắt mà ko có tròng).Hữu tiền năng sử quỷ thôi ma – 有钱能使鬼推磨 – yǒu qián néng shǐ guǐ tuī mò (có tiền có thể sai khiến được cả ma quỷ).Hữu ý tài hoa hoa bất phát, Vô tâm sáp liễu liễu thành âm – 有意栽花花不发,无心插柳柳成阴 – yǒuyì zāi huā huā bù fā ,wúxīn chā liǔ liǔ chéng yīn (có ý trồng hoa hoa không nở, vô tâm cắm cành liễu xuống đất liễu mọc rợp thành bóng râm. Để nghe cho văn vẻ thì có thể thế này: Có ý trồng hoa hoa không nở, Vô tâm cắm liễu liễu rợp trời –> nói chung là ko gì như mong đợi, lên kế hoạch thì thất bại, thành công lại đến từ thứ ko ngờ). => Câu này cứ là để tung hô amateurism, chủ nghĩa nghiệp dư.

Khao sơn cật sơn, khao thủy cật thủy – 靠山吃山,靠水吃水 – kào shān chī shān,kào shuǐ chī shuǐ (ở núi ăn núi, ở nước ăn nước; nói chung là sống ở đâu thì dựa vào điều kiện ở đó mà sống. Tán nhảm, ở núi thì ăn thịt thú rừng, ở sông ở biển ăn tôm cá hải sản, còn ở thành phố quá tải dân ăn gì? ăn thịt người??? –> đầu óc đang có chút realism). => Suy diễn thực bịnh hoạnKhấp bất thành thanh – 泣不成声 – qì bù chéng shēng (khóc không ra tiếng).Khẩu mật phúc kiếm – 口蜜腹剑 – kǒu mì fù jiàn (miệng nói như mật ngọt mà bụng chứa đầy gươm đao).Khẩu thị tâm phi –  口是心非 – kǒu shì xīn fēi (miệng nói 1 đằng, lòng nghĩ một nẻo).Khinh cử vọng động – 轻举妄动 – qīng jǔ wàng dòng (vọng: càn, tùy tiện, tóm lại là hành động lỗ mãng ko chịu suy nghĩ trước sau).Khinh miêu đạm tả – 轻描淡写 – qīng miáo dàn xiě (lười giải thích, thôi copy luôn giải thích tiếng Anh ở đây cho tiện: to catch in light shades, to play down, to deemphasize).Khổ hải vô biên, hồi đầu thị ngạn – 苦海无边,回头是岸 – kǔ hǎi wú biān,huí tóu shì àn (câu trong sách Phật, bể khổ vô biên, quay đầu là bờ).Khổ tận cam lai – 苦尽甘来 – kǔ jìn gān lái.Khốc tiếu bất đắc – 哭笑不得 – kū xiào bù dé (hình dung tình huống khóc không được, cười không xong, dở khóc dở cười).Khuynh quốc khuynh thành – 倾国倾城 – qīngguó qīngchéng. Điển cố: Bài thơ của Lý Diên Niên? Nhất kiến khuynh nhân thành, tái kiến khuynh nhân quốc. Nhưng mà có thành nát, nước tan cũng mặc kệ, vì trong đời người giai nhân đâu phải dễ mà thấy được.Kỉ sở bất dục, vật thi ư nhân – 己所不欲,勿施於人 – jǐ suǒ bù yù,wù shī yú rén (chữ trong Luận ngữ: cái gì mà mình ko muốn thì đừng làm cho người khác).Kiến phong sử phàm – 见风使帆 – jiàn fēng shǐ fān (nhìn gió xoay buồm –> nhìn thời thế hay sắc mặt người khác mà làm việc).Kim triêu hữu tửu kim triêu túy – 今朝有酒今朝醉 – jīn zhāo yǒu jiǔ jīn zhāo zuì (hôm nay có rượu hôm nay uống, xuất từ bài Tự khiển của La Ẩn đời Đường).Kinh thiên động địa –  惊天动地- jīng tiān dòng dì.Kính hoa thủy nguyệt – 镜花水月 – jìng huā shuǐ yuè (hoa gương trăng nước –>như hoa trong gương, trăng trong nước, nói chung để chi những thứ đẹp đẽ nhưng hư ảo, ko chạm tay đến được. Lại xuất xứ từ 1 bài thơ của Lý Bạch. Nhớ bài Uổng ngưng my -Hoài công biết nhau trong Hồng lâu mộng mà nhóm Vũ Bội Hoàng dịch rất hay- nhưng không sát nghĩa lắm, không nêu được ý kính hoa thủy nguyệt: Nhất cá uổng tự ta nha, Nhất cá không lao khiên quải.Nhất cá thị thuỷ trung nguyệt, Nhất cá thị cảnh trung hoa – Một bên ngầm ngấm than phiền, Một bên theo đuổi hão huyền uổng công. Một bên trăng rọi bên sông, Một bên hoa nở bóng lồng trong gương).Kỳ hoa dị thảo – 奇花异草 – qí huā yì cǎo (ngoài nghĩa đen, còn để chỉ tác phẩm thơ văn hay).Kỳ trân dị bảo –  奇珍异宝 – qí zhēn yì bǎo.Ký hữu kim nhật, hà tất đương sơ – 既有今日,何必当初 – jì yǒu jīn rì,hé bì dāng chū (nếu biết có ngày hôm nay (hối hận), thì sao lúc đầu lại làm như vậy).Ký lai chi, tắc an chi- 既来之,则安之 –  jì lái zhī,zé ān zhī (câu trong Luận ngữ, Họ [dân] đã (do mình phủ dụ) đến rồi, tất phải làm cho họ được an ổn mà sinh sống, phải an dân, sau còn mang nghĩa Mình đã đến (một nơi nào đó) rồi, thì phải bình tâm/an tâm/ bình tĩnh lại).Kỵ hổ nan hạ – 骑虎难下 – qí hǔ nán xià (cưỡi trên lưng hổ khó xuống).

Lạc cực sinh bi –  乐极生悲 – lè jí shēng bēi (vui quá hóa buồn, xuất xứ: Hoài Nam tử, Đạo ứng huấn).Lạc hoa hữu ý, lưu thủy vô tình – 落花有意,流水无情 – luò huā yǒu yì,liú shuǐ wú qíng (hoa rơi cố ý, nước chảy vô tình –> chỉ trong tình cảm, một bên có ý, một bên vô tình).Lạc tỉnh hạ thạch – 落井下石 – luò jǐng xià shí ((thấy người khác) rơi xuống giếng còn ném thêm đá –> thừa cơ người khác gặp hoạn nạn còn hại thêm).Lai giả bất thiện, thiện giả bất lai – 来者不善,善者不来 – lái zhě bù shàn,shàn zhě bù lái (đến tức là ko có thiện ý, có thiện ý đã ko đến).Lánh nhãn tương khan – 另眼相看 – lìng yǎn xiāng kàn (dùng một loại nhãn quang khác để nhìn nhận đối xử, ví dụ như trước ko xem trọng, nhưng sau xem trọng 1 người nào đó).Lãnh đạm vô tình – 冷淡无情 – lěngdàn wúqíng.Lâm thì bão Phật cước – 临时抱佛脚 – lín shí bào fó jiǎo (bình thường ko lo chuẩn bị, lúc gặp chuyện mới ôm chân Phật) = Cấp thì bão Phật cước – 急時抱佛腳Lão mưu thâm toán – 老谋深算 – lǎo móu shēn suàn (Kế hoạch chu mật, tính toán thâm sâu cao xa. Dùng để hình dung người làm việc tinh minh lão luyện).Lê hoa đái vũ – 梨花带雨 – lí huā dài yǔ = Lê hoa đái lộ – 梨花带露 (như hoa lê  đọng giọt mưa/ sương, xuất phát từ Trường Hận ca của Bạch cư dị –> theo baidu, nguyên hình dung tư thái khóc lóc của Dương Quý phi, sau để chỉ vẻ đẹp kiều diễm của mỹ nhân đang khóc lóc).Liên (lân) hương tích ngọc – 怜香惜玉 – lián xiāng xī yù (thương hoa tiếc ngọc).Liệt hỏa kiến chân kim – 烈火见真金 – liè huǒ jiàn zhēn jīn (trong lửa mạnh thấy vàng thật = vàng thật thử lửa, trong gian nan thấy chân tình).Liễu ám hoa minh hựu nhất thôn ( trong Sơn trùng thủy phục nghi vô lộ – Liễu ám hoa minh hựu nhất thôn, câu trong bài Du sơn tây thôn của Lục Du, – núi sông trùng điệp ngờ hết lối, trong đám liễu mờ hoa rõ lại hiện ra 1 thôn làng –> nguyên để hình dung cảnh xuân tươi đẹp của thôn ở phía trước, sau  ẩn dụ (metaphor)  chỉ hình thế/ hoàn cảnh/ sự kiện tốt  mới đột nhiên xuất hiện.).Liệu sự như thần – 料事如神 – liào shì rú shén => ko phải là từ chú Gia cát lượng, thần tượng của mình mà ra à–> check thấy mạng bảo xuất từ sách Đông Chu Liệt Quốc của Phùng Mộng Long đời Minh.Long du thiển thủy tao hà hý, Hổ lạc bình dương bị khuyển khi – 龙游浅水遭虾戏,虎落平阳被犬欺 – Lóng yóu qiǎn shuǐ zāo xiā xì ,hǔ luò píng yáng bèi quǎn qī (xem giải thích ở Hổ lạc bình dương bị khuyển khi).Long tranh hổ đấu – 龙争虎斗 – lóng zhēng hǔ dòu.Lô hỏa thuần thanh – 炉火纯青 – lú huǒ chún qīng (lửa trong lò đã chuyển thành một màu  xanh thuần nhất; nguyên để chỉ màu lửa vào thời khắc đạo sỹ luyện đan thành công, sau dùng để hình dung kỹ nghệ, học vấn, tu dưỡng đã đạt đến cảnh giới tinh túy hoàn mỹ, hoặc làm việc đã đạt đến địa giới thuần thục [hehe đang đọc Đấu phá thương khung tóm được cụm này 08/01/2013]).Lộ kiến bất bình, bạt đao tương trợ – 路见不平,拔刀相助 – lù jiàn bù píng,bá dāo xiāng zhù (trên đường thấy việc bất bình, rút đao tương trợ).Lộc tử thùy thủ – 鹿死谁手 – lù sǐ shuí shǒu (hươu chết về tay ai, nguyên để chỉ ngôi vua, quyền hành, địa vị chưa biết về tay ai; nay để chỉ trong cạnh tranh nói chung, chưa biết ai là người đạt được thắng lợi cuối cùng).Lộng giả thành chân – 弄假成真 – nòng jiǎ chéng zhēn (nguyên lai là giả, đến kết cục lại biến thành thật, hoặc là phát sinh sự việc ngoài ý muốn khiến cho giả biến thành thật).Lưỡng bại câu thương – 两败俱伤 – liǎng bài jù shāng (tranh đấu

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net