Phân tích ảnh hưởng môi trường marketing

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng
2011 của Vinamilk.

Vinamilk (cùng với Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần. Vinamilk chào bán sữa bột và ngũ cốc ăn liền dành cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người lớn tuổi. Các nhãn hàng nổi tiếng gồm Dielac, Dielac Mama, Dielac Alpha, Dielac Sure, Ridielac Riadvance... Đối với dòng sản phẩm này, Vinamilk tập trungvào các thị trường cấp trung và Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh sát cánh với Vinamilk với các sản phẩm Dutch Lady 123 và Dutch Lady 456. Trong khi đó, Abbott lại tập trung chủ yếu vào thị trường cấp cao. Bất chấp sự canh tranh gay gắt đang diễn ra trong ngành sữa, doanh thu từ sữa bột của Vinamilk trong năm 2011 vẫn tăng đáng kể so với năm 2010, tốc độ tăng doanh thu là 28%.Ngoài ra còn có các đối thủ cạnh tranh gay gắt như: Mead Johnson, Nutrifood, Dumex, Nestle.

+ Sữa chua: Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96% thị phần. Năm 2011, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 40% so với năm 2010. Hiện nay dòng sản phẩm này đang được đánh giá đang dần tiến đến giai đoạn bảo hòa sau khi đã phát triển mạnh trong 10 năm qua.

+ Sữa tươi: (chiếm 38% doanh thu CÔNG TY)Năm 2011, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 35%, chiếm khoảng 38% tổng doanh thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao nhất vào doanh thu so với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là dòng sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Các đối thủ khác như: Hanoimilk, Nutifood, Mộc Châu, Ba Vì, tập đoàn TH...chỉ mới chiếm thị phần nhỏ. Áp lưc thay thế của dòng sản phẩm này không nhiều.

+ Phô mai: chiếm khoảng 0,85% doanh thu. Đây là sản phẩm Vinamilk đã đưa ra thị trường từ quý I năm 2011, do đó hiện vẫn là sản phẩm mới của công ty. Sản phẩm đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các dòng sản phẩm phô mai truyền thống lâu đời nhập khẩu (đặc biệt Phô mai Con Bò Cười đã chiếm lĩnh thị trường từ trước đến nay), do đó sản phẩm này hiện vẫn đang là sản phẩm thử nghiệm của Vinamilk.

Hai năm vừa qua, Vinamilk tiếp tục tăng trưởng hai con số và gia tăng thị phần, khẳng định vị trí số một của Vinamilk trong ngành sữa, nâng cao uy tín và niềm tin về chất lượng với người tiêu dùng. Không ngừng nỗ lực áp dụng những công nghệ và tiêu chuẩn hàng đầu thế giới, nâng cao chất lượng sản phẩm, liên tục trong 3 năm liền Vinamilk được bình chọn là nhãn hàng tiêu dùng nhanh số 1 Việt Nam theo số liệu báo cáo của Kantar Worldpanel và một lần nữa đã được khẳng định khi sản phẩm sữa tươi Vinamilk 100% được Công ty Nielsen chứng nhận là nhãn hiệu đứng đầu phân khúc sữa tươi Vinamilk trong năm 2015, 2016 và 7 tháng đầu năm 2017 về cả doanh số và sản lượng.

Thói quen tiêu thụ sản phẩm sữa tự nhiên đang dần hình thành đối với dân cư thu nhập cao và trong tương lai sẽ trở thành xu thế chung của thị trường như ở các quốc gia phát triển. Theo số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam thì GDP nước ta từ năm 2002 đến nay mức sống của người dân đang ngày càng được cải thiện đáng kể, các nhu cầu mới cũng được chú trọng và gia tăng, trong đó có nhu cầu về sữa tiệt trùng. Tuy nhiên, lượng tiêu thụ sữa ở nước ta còn khiêm tốn, khoảng 14l/người/năm, trong khi Thái Lan là 23l/người/năm, Trung Quốc là 25l/người/năm.

Kết quả điều tra từ Báo cáo điều tra thị hiếu tiêu dùng sữa năm 2009 và triển vọng của AGROINFO cho thấy do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa nước là một trong hai ngành hàng có số người sử dụng cao nhất 87,1% (còn lại là sữa chua).Đây cũng là hai sản phẩm được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác, chiếm lần lượt là 22,9% và 22,1% số người trả lời, và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập trong việc sử dụng sản phẩm sữa này.

Trong số các hộ được thăm dò, tỷ lệ hộ thu nhập cao trên 13 triệu đồng/tháng sử dụng sữa nước là 42,0% và giảm dần theo mức giảm của thu nhập. Cụ thể với mức thu nhập từ 9-13 triệu đồng là 23,9%, từ 6-9 triệu đồng là 21,8% và ở hộ dưới 3 triệu đồng/tháng, tỷ lệ này là 1,4%.Có sự khác nhau đáng kể trong việc sử dụng sản phẩm sữa và thức uống ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh sử dụng sữa nước tương ứng là 53% và 47%. Ở vị trí dẫn đầu, sữa nước có 55% số hộ gia đình được hỏi cho biết đã lựa chọn dùng thường xuyên nhất. Như vậy, xu hướng tiêu dùng các thức uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe mà cụ thể là sử dụng các loại sữa chiếm ưu thế phổ biến.Số liệu khảo sát cho thấy, sữa nước (sữa tươi - tiệt trùng) một trong những loại sữa được người tiêu dùng lựa chọn sử dụng nhiều nhất. Tỷ lệ sử dụng hàng ngày đối với các loại sản phẩm này khá cao, lần lượt là 75,9% số hộ được hỏi. Nguyên nhân là do những sản phẩm này hướng tới nhóm khách hàng rộng lớn, đa dạng về lứa tuổi và thu nhập. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe... nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa.

C - Thực trạng môi trường Marketing

I. Môi trường vĩ mô

Cũng như những hàng hóa khác, xét trong môi trường vĩ mô, sản phẩm sữa của Vinamilk chịu tác động bởi 6 nhân tố : dân số, kinh tế, tự nhiên, công nghệ, chính trị- phấp luật, văn hóa.

1. Yếu tố dân số:

Tổng dân số: 85.789.573 người; Tỷ lệ dân số: 1,2%(năm 2009)

- Kết cấu dân số

+ Theo giới tính: 43.307.024 người

Tỷ sô giới tính: 98,1 nam/100 nữ

+Theo khu vực :khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cả nước).

+Cơ cấu độ tuổi:

0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763)

15-64 tuổi:65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543)

Trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390)

Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1000 dân

=> Với kết cấu dân số như vậy ta có thể dự báo khối lượng sữa tiêu thụ còn tăng cao hơn nữa.

- Mức sống cửa người dân: Thu nhập bình quân đầu người : theo thống kê từ cục THống kê, tính đến năm 2010 thu nhập của người Việt Nam đã đạt 1,387 triệu đồng/người/tháng, tăng 39,4% so với năm 2008, tăng bình quân 18,1%/năm trong thời kỳ 2008-2010. Tuy nhiên thu nhập thực tế sau khi loại trừ yếu tố tăng giá của thời kỳ 2008-2-1- thì con số này chỉ còn lại 9,3%/năm, chỉ cao hơn mức tăng thực tế 8,4% của thời kỳ 2006-2008 và thấp hơn mức tăng tống thu nhập thực tế 10,7%/năm của thời kỳ 2002-2004. Tổng cục thống kê cũng cho biết thêm thu nhập bình quân của nhóm nghèo nhất chỉ đạt 369.000 đồng/tháng, thu nhập trung bình nhóm giàu nhất lên tới trên 3,4 triệu đồng.

=> Nhìn chung mức sống của người dân có được cải thiện nhưng không đồng đều và còn thấp (mức thu nhập bình quân đúng thứ 192 trên thế giới), trong khi giá cả sữa trên thị trường Việt Nam còn cao so với nhiều quốc gia trên thế giới từ 20-60%, cá biệt có trường hợp còn cao hơn từ 100-150%. Nhu cầu về sữa vẫn còn ở mức thấp nhưng có tiềm năng.

- Mức chi tiêu:

+Phục vụ nhu cầu ăn uống: tỷ trọng chi ăn uống trong chi tiêu đời sống là một chỉ tiêu đánh giá mức sống cao hay thấp, tỷ trọng này càng cao thì mức sống thấp và ngược lại. Việt Nam là một nước nghèo nên tỷ trọng này còn cao nhưng đã có xu hướng giảm từ 56,7% năm 2002 xuống còn 52,9% năm 2010.

+Có sự chênh lệch rất lớn về mức chi tiêu giữa người giàu và người nghèo: nhóm hộ giàu nhất chi cho y tế, chăm sóc sức khỏe gấp 3,8 lần nhóm hộ nghèo nhất, chi cho giáo dục gấp 6 lần và đặc biệt chi cho văn hóa, thể thao, giải trí gấp 131 lần nhóm nghèo nhất.

- Độ tuổi: ngày nay uống sữa không chỉ còn là cần thiết trong việc phát triển toàn diện, mà sữa còn giúp tăng cường canxi cho người cao tuổi, giúp cho xương được chắc khỏe. Mỗi độ tuổi có nhu cầu uống sữa tùy vào những mục đích khác nhau. Vì vậy để đáp ứng kịp nhu cầu này thì đòi hỏi công ty sữa phải luôn đưa ra được những sản phẩm khác nhau, phong phú về chủng loại và thành phần.

=> Dân số đông, tỷ lệ sinh cao, thu nhập dần cải thiện, đời sống vật chất ngày càng cao, vấn đề sức khỏe ngày càng được quan tâm. Các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa , tát cả góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam nói chung và cho công ty sữa Vinamilk nói riêng.

2. Môi trường kinh tế:

Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng lạm phát cao với mức hai con số, và có nguy cơ bùng phát ở mức cao hơn nữa. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn đầu tư của công ty. Đồng thời, chi phí nguyên vật liệu từ các nhà cung ứng cũng tăng cao do biến động từ lạm phát. Không những vậy lượng tiêu dùng cũng giảm đáng kể do tình trạng giá sản phẩm tăng, đặc biệt là lượng tiêu dùng từ nông dân, vùng sâu, những người có thu nhập thấp hay chịu áp lực nặng hơn từ lạm phát.

3. Môi trường tự nhiên:

Bao gồm cá nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.

- Công nghiệp phát triển đe dọa tới moi trường tự nhiên: lũ lụt, ô nhiễm môi trường.

- Một số xu hướng của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động marketing của doanh nghiệp: nạn khan hiếm một số loại nguyên liệu. Tăng gia năng lượng. Tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên. Sự can thiệp của nhà nước vào quá trình sử dụng hợp lý và tái sản xuất các nguồn tài nguyên.

- Đối với ngành sữa: lợi nhuận từ chăn nuôi bò sữa thấp làm giảm số lượng bò sữa.

+ Giá thức ăn cao:

Người chăn nuôi bò sữa Việt Nam bán 1 lít sữa (trung bình thực nhận 6000đ) chỉ mua được 1,1 kg thức ăn (tỷ giá là 1,1). Tại Thái Lan tỷ giá này là 1,5; Mỹ 3,3; Hà Lan 2,1; Úc 1,6 (nguồn IFCN, 2007).

+ Sự gia tăng nguồn thức ăn và đồng cỏ không tương xứng với tốc độ tăng đàn bò sữa:

Thức ăn cho bò sữa mà đặc biệt là thức ăn thô xanh không đủ về số lượng, kém về chất lượng, ước tính cỏ xanh tự nhiên và cỏ trồng hiện nay mới đáp ứng khoảng 30% nhu cầu thức ăn thô xanh của đàn bò sữa.

+ Giá bò giống, công lao động và mọi chi phí khác đều tăng cao.

+ Hiện tượng sữa có chứa chất melamin:

Phát hiện đầu tiên vào ngày (24/11/2008) ở Trung Quốc. Từ đó các công ty sữa không ngừng bị kiểm tra chất lượng vì sự phản ánh của người dân vè sữa nhiễm chất độc Melamine. ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều công ty trong đó có Vinamilk.

+ Ngành sữa trước sự thay đổi của khí hậu toàn cầu:

Khoảng nhiệt độ tối ưu đối với bò sữa là 20-22oC, theo Terry Mader của đại học Nebraska-lincoln, cứ mỗi một độ tăng lên trên với mức tối ưu này thì năng suất sữa sẽ giảm khoảng 2%. Người ta dự đoán rằng cùng với hiện tượng ấm lên của trái đất, thời tiết cũng khắc nghiệt hơn, thiên tai xảy ra nhiều hơn và nhiệt độ trung bình sẽ cao hơn, đây là tin xấu cho nghành chăn nuôi gia súc ở Việt Nam và toàn thế giới: Trái đất ấm lên sẽ giảm lượng cỏ, cây bụi và nững loại gia súc khác nhau ở nhiều vùng và đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh lý của bò sữa.

4. Môi trường công nghệ:

Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt bậc đặc biệt là các công nghệ chế biến từ khâu sản xuất, chế biến đến đóng gói và đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh lý của bò sữa.

- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất bột sấy phun từ công nghệ "gõ" sang công nghệ "thổi khí".

- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước.

- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.

- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.

- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột , nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa đậu nành.

- Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hóa bao bì sản phẩm.

- Đầu tư công nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trong dây chuyển công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để tạo ra sản phẩm luôn đạt các tiêu chí chất lượng theo mong muốn và ổn định.

- Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO-9000-2000, HACCP( phân tích mối nguy hại vầ kiểm soát điểm tới hạn). Hiện tại, tất cả các đơn vị thành viên cũ Vinamilk đẫ áp dụng : ISO-9000-2000, HACCP và đang đầu tư xây dựng hệ thống nước thải hiện đại, đồng bộ, ddatjj các chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về BOD,COD, TSS,...

=> Với công nghệ và trang thiết bị hiện đại, công ty sữa Vinamilk luôn cho ra được những sản phẩm nâng cao tầm tin cậy của khách hàng đến các sản phẩm của công ty, từ đó làm tăng lượng doanh thu của công ty.

5. Môi trường chính trị - pháp luật:

Sự chi phối trường chính trị đến hoạt dộng kinh doanh diễn ra theo 2 chiều hướng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi và kìm hãm, hạn chế sự phát triển của thị trường. Trong trào lưu hội nhập các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội để phát triển song cũng gặp không ít khó khăn. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường quốc tế phải đối mặt với vô số những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của mình. Trong những yếu tố đó chính trị và luật pháp là hai vấn đề đáng quan tâm. Sự thàn công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp có am hiểu các chính sách, các luật lệ của nước sở tại hay không. Cho dù doanh nghiệp đóng ở đâu cũng bị ảnh hưởng của hệ thống luật pháp và các chính sách của chính phủ nước đó. Các hệ thống và chính sách đó là: kinh tế nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi thương mại.

- Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ

- Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo cá yếu tố thể chế, luật pháp tại khu vực đó. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt độngkinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.

Dẫn chứng: các rủi ro từ thị trường xuất khẩu không ổn định: hơn 90% doanh thu tù xuát khẩu của công ty là từ Iraq. Tình hình kinh tế và chính trị bất ổn của quốc gia này đã ảnh hưởng xấu đến doanh thu từ xuất khẩu của Vinamilk. Vì vậy, công ty đang mở rộng thj trường xuất khẩu sang Úc,Mỹ, Canada, Thái Lan và các nước khác.

* Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật:

Để điều tiết nền kinh tế, các quốc gia đều ban hành một hệ thống các văn bản để quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt đông của doanh nghiệp ở Việt Nam như:

- Sửa đổi hiến pháp

- Luật doanh nghiệp

- Luật đầu tư nước ngoài

- Luật chống độc quyền

- Các thông tư hướng dẫn

Tất cả các văn bản quy phạm đó nêu rõ lĩnh vực mà doanh nghiệp được phép kinh doanh và lĩnh vực cấm kinh doanh cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp. các nhà Marketing cần nghiên cứu và nắm vững nhằm tận dụng cơ hội hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra do thiếu thông tin về luật pháp.

* Hệ thống công cụ và chính sách của nhà nước có tác động đến hoạt động Marketing như:

- Chính sách thuế

- Chính sách tài chính

- Chính sách tiền tệ

- CHính sách đối ngoại

- Chính sách phát triển các thành phần kinh tế...

Các chính sách này thường xuyên sửa đổi và bổ sung cho phù hợp vói sự phát triển của nền kinh tế do đó đều tác động tích cực hoặc kìm hãm đến sự phát triển của doanh nghiệp. mỗi nước đều có luật điều chỉnh các hoạt động trong xúc tiến bán hàng, phát triển sản phẩm, định giá cả, và các kênh phân phối.

Dẫn chứng: đối với doanh nghiệp hình thức quảng cáo là một hoạt động Marketing hiệu quả. Theo quy định, chi phí quảng cáo cho phép ở mức 10% nhưng các công ty có mức chi phí cao hơn mức khống chế là công ty Dutch Lady( 19,2%), Công ty Vinamilk(12,9%),...

* Chủ trương đường lối - Đảng cầm quyền và các lực lượng xã hội khác:

Cơ chế điều hành của chính phủ quyết đinh trực tiếp đến tính hiệu lực của pháp luật và đường lối , chính sách kinh tế nhà nước, do vậy sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với ngành sữa, chính phủ có kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu .

* Vai trò của các nhóm xã hội:

Ngày 25-3 hiệp hội Sữa Việt Nam chính thức được thành lập, quy tụ 68 thành viề gồm cá tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến sữa trên phạm vi toàn quốc.

Theo điều lệ hoạt động , Hiệp hội sữa ra đời nhằm liên kết cá hội viên hợp tác, hỡ trợ về kỹ thuật sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị chất lượng sản phẩm.

6. Môi trường văn hóa:

- Thói quen uống sữa:

Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa mẹ trong cơ thể có men tiêu hóa đường sữa (đường lactose); khi thôi bú mẹ, nếu không được uống sữa tiếp thì cơ thể mất dần khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa không được tiêu hóa gay hiện tượng tiêu chảy nhất thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người lớn không thể uống sữa tươi. Tập cho trẻ uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sản sinh men tiêu hóa đường sữa, sẽ tránh được hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm vào đó so với các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình Việt Nam( nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả của sản phẩm sữa ở Việt Nam vẫn còn khá cao.

Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao, việc uống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong thực đơn hàng ngày. Những nước có điều kiện kinh tế khá đã xây dựng chương trình sữa học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học. Điêu này không chỉ giúp cá cháu phát triển thẻ chế, còn giúp các cháu có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.

II. Môi trường vi mô

1. Công ty

Người quản trị maketing phải kết hợp chặt chẽ các đơn vị khác của công ty:

+ Phòng tài chính luôn quan tâm tới nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần thiết để thực hiện các hoạt động maketing.

+ Phòng sản xuất và phát triển sản phẩm: nghiên cứu ra những dòng sản phẩm chất lượng và phương pháp sản xuất có hiệu quả.

+ Phòng cung cấp nguyên vật liệu:tìm kiếm và phát triển những nguyên vật liệu có thể làm nên sản phẩm có chất lượng và hương vị mới lạ nhất.

+ Phòng tài chính theo dõi thu chi, giúp cho phòng maketing có thể nắm được tình hình thực hiện những mục tiêu đã đề ra.

+ Chuỗi cung ứng nghiên cứu khâu vận chuyển đến sản phẩm đến thị trường tiêu thụ và đến tay người tiêu dùng .

Hoạt động của tất cả bộ phận này dù thế này hay thế khác đều ảnh hưởng đến những kế hoạch và hoạt động của phòng maketing.

2. Những nhà cung ứng:

Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan trọng đối với công việc kinh doanh của công ty vinamilk. Do vậy,công ty đã xây dựng quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá của công ty, hỗ trợ tài chính cho nông dân để nuôi bò sữa có chất lượng tốt với giá cao.

Công ty đã kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40 sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước .Vinamilk thu mua gần 130 ngàn tấn,lượng sữa tươi tu mua vào được vinamilk sử dụng chủ yếu để sản xuất sữa tươi các loại chiếm 80. Phần còn lại được phối hợp đưa vào các sản phẩm khác.

+ Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa,cho phép duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Hiện nay,công ty TNHH một thành viên Bò Sữa Việt Nam trực thuộc vinamilk đang quản lí 5 trang trại chăn nuôi

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net