phân biệt các từ 'làm'

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Phân biệt 做,干,办,办理
做、干:2 từ này gần nghĩa。Nhưng,những sự việc dùng “做”đều mang tính cụ thể,ví dụ:“做饭”、“做衣服”、“这张书桌是他自己做的”,đều không thể dùng “干”。dùng “干”đối với những việc có ý nghĩa khái quát,trừu tượng,tân ngữ thường là những danh từ có tính khái quát như “活、事、工作”等,ví dụ:“在工地干活呢”、“这个工作我怕干不好”、“那事你干完了吗?” Những chỗ dùng “干”này có lúc cũng có thể dùng “做”,nhưng trong khẩu ngữ thường dùng “干”。
做、作:2 từ ý nghĩa tương cận,trong tiếng Hán Phổ Thông hiện đại,âm đọc của 2 từ này cũng tương đồng,thông thường có thể hoán đổi cho nhau,ví dụ “叫做(∕作)”、“作(∕做)主”、“作(∕做)诗”。Nhưng:

+ “做”thường dùng khi chế tác những vật cụ thể,ví dụ “做衣服、做饭、做家具”等,“作”thường dùng với ý nghĩa mang tính khái quát “从事、作为”等,ví dụ:“作战、作废、作斗争、作宣传”等。
+ “作”trong lịch sử xuất hiện khá sớm,thường dùng trong văn viết,“做”xuất hiện khá muộn,thường dùng trong khẩu ngữ,ví dụ: “作伐(∕做媒)、作文(∕做文章)”ý nghĩa giống nhau,từ phía trước dùng trong văn viết。
办理、办:2 từ đều mang nghĩa “làm” ,những chỗ dùng“办理”thông thường đều có thể dùng“办”;“办”thường dùng trong khẩu ngữ。Nhưng:
+ Những từ kết hợp với “办理”đa phần là từ song âm tiết ,còn những từ theo sau “办”thì thường là từ đơn âm tiết,ví dụ:“迅速办理∕速办、快办”、“酌情办理∕酌办”。
+ Những việc dùng “办理”thường có liên quan đến 1 cơ quan nào đó,hoặc phải thông qua 1 số thủ tục nhất định,ví dụ:“办理结婚登记”,thông thường những sự việc hàng ngày do tự mình giải quyết thì dùng “办”,ví dụ:“给女儿办嫁妆”。


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net