Erythromycin

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Tên chung quốc tế: Erythromycin. 2. Loại thuốc: Kháng sinh nhóm macrolid. 3. Dạng thuốc và hàm lượng Erythromycin được sử dụng dưới dạng base, dạng muối, hoặc ester, nhưng hàm lượng đều quy về base. Viên nén, nang, viên bao 200 mg, 250 mg, 500 mg; dung dịch 5% erythromycin gluceptat; hay eryth-romycin lactobionat để pha loãng thành dung dịch truyền; thuốc mỡ tra mắt 0,5%; dung dịch 2% để điều trị trứng cá. 4. Chỉ định Erythromycin dùng để điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm ruột do Campy- lobacter, hạ cam, bạch hầu, viêm phổi và các nhiễm khuẩn do Legionella, viêm kết mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia ho gà, viêm phổi (do Mycoplasma, Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do Streptococcus), viêm xoang; phối hợp với neomycin để phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột. Erythromycin có thuận lợi hơn tetracyclin là có thể dùng cho người mang thai và các cháu nhỏ, vì vậy rất có ích để trị các bệnh viêm phổi không điển hình do Chlamydia hoặc do Haemophilus influenzae. Erythromycin có thể dùng cho các người bệnh dị ứng với kháng sinh beta - lactam và nên dành riêng cho người bệnh dị ứng penicilin, nếu không thì sự kháng thuốc sẽ tăng đến mức không kiểm soát được. Dùng thay thế penicilin trong dự phòng dài hạn thấp khớp cấp. 5. Chống chỉ định Người bệnh quá mẫn với erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc. Việc sử dụng được coi như không an toàn đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính. Không được phối hợp với terfenadin, đặc biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q - T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải. 6. Thời kỳ mang thai Erythromycin đi qua nhau thai. Erythromycin estolat làm tăng nguy cơ độc với gan có hồi phục ở khoảng 10% số người mang thai. Vì vậy không được dùng dạng thuốc này trong thai kỳ. Vấn đề đối với các dạng erythromycin khác không có thông báo. Thời kỳ cho con bú Erythromycin tiết vào sữa mẹ, nhưng không có thông báo về tác dụng không mong muốn cho trẻ em bú sữa mẹ có erythromycin. 7. Liều lượng và cách dùng Erythromycin được sử dụng dưới dạng base hoặc muối hay ester, nhưng tính hàm lượng theo dạng base. Viên nén bao phim (base và stearat) nên uống lúc đói, nhưng nếu bị kích ứng tiêu hóa, thì uống với thức ăn. Viên bao tan trong ruột erythromycin base và estolat có thể uống bất cứ lúc nào; erythromycin ethylsucinat được hấp thu tốt nhất khi uống vào bữa ăn. Liều uống thường dùng là: Người lớn: Từ 1 đến 2 g/ngày chia làm 2 - 4 lần, khi nhiễm khuẩn nặng. Có thể tăng đến 4g/ngày, chia làm nhiều lần. Trẻ em: Khoảng 30 - 50 mg/kg thể trọng/ngày. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên gấp đôi. Trẻ em từ 2 - 8 tuổi dùng 1g/ngày chia làm nhiều lần. Trẻ em dưới 2 tuổi dùng 500 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Ðối với các người bệnh không có khả năng uống, hoặc bệnh nặng, có thể tiêm tĩnh mạch dưới dạng muối dễ tan như gluceptat hoặc lactobionat, liều lượng tương đương với liều uống. Ðể giảm nguy cơ kích ứng tĩnh mạch, có thể truyền liên tục hoặc tiêm truyền dung dịch có nồng độ không quá 0,5% erythromycin và thời gian tiêm truyền không liên tục là cứ 6 giờ một lần, mỗi lần truyền từ 20 đến 60 phút. Thuốc tra mắt 0,5% erythromycin dùng để điều trị hoặc phòng các bệnh nhiễm khuẩn về mắt, đặc biệt viêm kết mạc của trẻ sơ sinh. Dung dịch 0,2% dùng bôi ngoài da để trị mụn trứng cá.


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net