tententl
PHÂN TÍCH NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

PHÂN TÍCH NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

233 1 1

Tất cả các phong trào cứu nước của ông cha, mặc dù đã diễn ra vô cùng anh dũng nhưng rốt cuộc đều bị thực dân Pháp dìm trong biển máu. Đất nước lâm vào "tình hình đên tối tưởng như không có đường ra\". Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới.…

NGHỊ QUYẾT 6,7,8

NGHỊ QUYẾT 6,7,8

47 1 1

Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của ĐảngTrên cơ sở khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm tập trung giải quyết nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành lại độc lập dân tộc. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thể hiện trong Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ 6 (11/1939), 7 (11/1940), 8 (5/1941).2.1. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939)- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc.- Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ. Lực lượng chính của Mặt trận là: công nhân, nông dân, đoàn kết với các tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn, đồng minh trong chốc lát hoặc cô lập giai cấp tư sản bản xứ, trung, tiểu địa chủ. Mặt trận do giai cấp công nhân lãnh đạo.- Chủ trương chuyển hướng về tổ chức: vừa xây dựng tổ chức hợp pháp, đơn giản rộng rãi, vừa xây dựng các đoàn thể quần chúng cách mạng bí mật. Xoay tất cả các cuộc đấu tranh vào hướng trung tâm là chống đế quốc và tay sai.- Về xây dựng Đảng: Đảng phải liên lạc mật thiết với quần chúng. Phải khôi phục hệ thống tổ chức Đảng. Phải vũ trang lý luận cách mạng. Phải thực hiện phê và tự phê bình. Phải đấu tranh chống khuynh hướng hữu và "tả" khuynh.…

BỆNH TẢ

BỆNH TẢ

314 0 2

BỆNH TẢ DO VIBRIO CHOLERAE1. Tác nhân Vi khuẩn tả (Vibrio cholerae) có hình dạng cong như dấu phẩy (do đó còn được gọi là phẩy khuẩn tả), không bắt màu gram, không sinh nha bào, di động nhanh nhờ có một lông. Vi khuẩn tả dễ nuôi cấy trong môi trường nghèo dinh dưỡng, pH kiềm (pH từ 8,5-9,0) và mặn.Vi khuẩn tả có khoảng 140 nhóm huyết thanh đã được xác nhận, nhưng chỉ có nhóm huyết thanh O là gây được bệnh tả. Vi khuẩn tả được chia thành V. cholerae O1 và không O1 (Vibrio cholerae không ngưng kết với O1 còn được gọi là chủng NAG). V. cholerae gồm 2 týp sinh học (biotype) là vi khuẩn tả cổ điển và tả El Tor. Mỗi týp sinh học lại được chia thành các týp huyết thanh như Ogawa, Inaba và Hikojima.Tả cổ điển được Robert Koch phát hiện năm 1883 và là nguyên nhân gây ra 6 vụ đại dịch tả trên thế giới từ năm 1816 đến năm 1926. Tả El Tor do Gotschlich tìm ra năm 1905 ở khu vực Eltor - Ai Cập, đây là nguyên nhân gây ra đại dịch tả lần thứ 7 bắt đầu từ 1961 đến nay. Từ cuối năm 1992, chủng tả O139 lần đầu tiên được phát hiện trong một vụ dịch tả lớn ở miền nam Ấn Độ và Bangladesh (trong 3 tháng có 100.000 người mắc). Đến cuối năm 1994, người ta cũng đã phát hiện ra V. cholerae O139 trong một vài vụ dịch tả ở một số nơi khác (Pakistan, Nepal, Malaysia, Thái Lan, và miền tây Trung Quốc).Vi khuẩn tả gây bệnh bằng độc tố ruột. Độc tố ruột gắn vào niêm mạc ruột non, hoạt hoá enzym adenylcyclase dẫn đến tăng AMP vòng, làm giảm hấp thu Na+, tăng tiết Cl- và nước gây tiêu chảy cấp tính.…