cnxhkh all

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng
tưởng

+ người lao động vừa là người sáng tạo làm phong phú thêm nhữgn giá trị văn hoá tinh thần cho xã hội. đồng thời cũng là những người hưởng thụ những giá trị VH tinh thần đó.

+ trên cơ sơ kế thừa có chọn lọc và nâng cao giá trị văn hoá truyền thống tiếp thu nhữg giá trị vh tiên tiến của thời đại.cm XHCN góp phần:

chống lại hệ tư tưởng cũ của g/c bóc lột,xd hệ tư tưởng của g/c cn trở thành hệ thống trị

cải tạo nền vh cũ,xd nền vh mới tiên tiến,hiện đại,mang đậm đà bản sắc dân tộc

giải phóng người lao động về tinh thần

từng bước xd thề giới quan và nhân sinh quan CSCN

hình thành những con người mới: XHCN giàu lòng yêu nước,có bản lĩnh chính trị,nhân văn,nhân đạo,có hiểu biết...

ð nhìn chung,c/m XHCN là 1 quá trình cải biến toàn diện,triệt để xh cũ thành xh mới. Trong đó công cuộc cải tạo kết hợp chặt chẽ với xd là chủ yếu

§ cải tạo đóng vai trò như 1 phương tiện phục vụ cho mục tiêu xd xh mới

§ xd xh mới tạo những điều kiện có ý nghĩa quyết định để triển khai công cuôcj cải tạo

13. tính chất của thời đại ngày nay.

Tính chất : gay go,quyết liệt của cuộc đấu tranh giữa cái cũ với cái mới,giữa lực lượng c/m và phản c/m.

thể hiện : qua cuộc đấu tranh giữa CNXH và CNTB đây là cuộc đấu tranh giữa 2 xh khác nhau về bản chất,chi phối toàn bộ sự vận động và phát triển của l/s nhân loại. Đây là cuộc đấu tranh lâu dài ( bắt đầu từ khi có CNXH và kết thúc khi CNTB sụp đổ), phức tạp ( diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của CNXH, đấu tranh kinh tế,chính trị,tư tưởg)

đấu tranh giữa các nước phát triển và chậm phát triển vì hoà bình dân chủ tiến bộ xh,môi sinh môi trường,vì sự bình đẳng. đối với các nước thuộc địa thid đó là cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc đòi chủ quyền quốc gia.

đấu tranh trong các nước TBCN. Đây là cuộc đấu tranh của nhân dân lao động, g/c cn chống lại g/c bóc lột, đòi quyền bình đẳng,an toàn xh,chống tội ác,chống lối sống suy đồi đạo đức.

14. nhữgn đặc điểm cơ bản và xu thế vận động của thời đại ngày nay.

đặc điểm của thời đại ngày nay.

+ đấu tranh giai cấp và dan tộc diễn ra gay gắt trên phạm vi thế giới với nhiều hình thứckhác nhau. CNTB luôn tìm cách xoá bỏ CNXH: bóc lột,bao vây,cấm vận ( tuỳ từng giai đoạn khác nhau)

+ mặc dù cuộc đấu tranh diễn ra gay gắt trên phạm vi thế giới nhưng ko có khả năng chiến tranh thế giới xảy ra. chiến tranh cục bộ,khủng bố vẫn diễn ra, thể hiện >< giữa các g/c,giữa chủ nghĩa đế quốc và thuộc địa.

+ cuôc cách mạng KHCN đang diễn ra rất mạnh mẽ trên thế giới tạo ra nhiều thay đổi to lớn. tạo ra thời cơ,nguy cơ, thách thức với nhiều quốc gia.

LLSX phát triển nhanh-> sx ra nhiều của cải v/c-> làm giàu cho nhân loại nói chung, đời sống bình quân được nâng lên: làm phân hóa giàu nghèo,chuyển dịch cơ cấu kinh tế,thay đổi vị thế của nhiều nước. trước đây KHCN chưa phát triển thì những nước có nhiều tài nguyên đều là những nước mạnh nhưng hiện nay khi KHCN đã phát triển thì các nước phát triển mạnh có thể là những nước ko có tài nguyên.KHCN thay đổi quan niệm trong đời sống kinh tế chính trị xh,sự phụ thuộc giữa các quốc gia phát triển. tạo cơ hội cho các nước chậm phát triển phát triển nhanh nếu có khả năng hấp thụ được KHCN,tiếp nhân được khcn cao.

Trên thế giới hiện nay nảy sinh1 số vấn đề toàn cầu,các quốc gia trên thêa giới phải hợp tác cùng giải quyết. nhân loại phải giải quyết vấn đề số1 là hoà bình thế giới. Vì nếu chiến tranh thế giới xảy ra là chiến tranh hạt nhân, war huỷ diệt. số 2 là môi trường,số 3 là dân số,số 4 là dịch bệnh,cuối cùng là ma tuý và tội phạm quốc tế.

những xu thế của thời đại ngày nay

· toàn cầu hóa:

+ cuộc cách mạng KHCN làm xuất hiện xu thế toàn cầu hoá vì cuộc CM này là động lực xuyên quốc gia. tạo cơ sở vật chất cho quá trình toàn cầu hoá,thúc đẩy sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế,làm thay đổi quan niệm cũ trong mọi lĩnh vực,trong phạm vi quốc gia và quốc tế.

+ toàn cầu hoá là1 xu thế khách quan ,vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực. nó mang tính chất TBCN đang bị các quốc gia phát triển và các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia chi phối.

Hoà bình, ổn định,hợp tác để cùng phát triển.

Đây là những đòi hỏi bức xúc của các dân tộc,quốc gia, trên thế giới vì chỉ có hoà bình hợp tác thì các nước mới có điều kiện tập trung sức phát triển kinh tế,từ đó làm tăng sức mạnh dân tộc,nâng cao đời sống con người.

Gia tăng xu hướng hợp tác giữa các quốc gia.

các quốc gia lớn,nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực,liên kết quốc tế về kinh tế,thương mại và nhiều lĩnh vực hoạt động khác. hợp tác ngày càng tăng nhưng cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt.

Các dân tộc ngày càng nâng cao ý thức độc lập,tự chủ,tự cường.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CM KHCN,phong trào cn trên thế giới của phương tiện thông tin đại chúg-> các dân tộc ngày càng ý thức được những quyền lợi dân tộc cơ bản của mình,quyền độc lập dân tộc,quyền tự quyết chế độ chính trị... mặt khác,các nước lớn ỷ lại vào sức mạnh quân sự,kinh tế tìm mọi thủ đoạn bóc lột,chi phối các nước nhỏ bằng cách áp đặt thủ đoạn chính trị,quan hệ trao đổi mua bán ko bình đẳng...thậm chí gây chíên tranh,xâm lược,lật đổ=> các dân tộc ngày càng nâng cao ý thức độc lập,tự chủ,tự cường chống lại sự áp đặt và can thiệp của nước ngoài bảo vệ độc lập chủ quyền và nên văn hoá dân tộc.

Các nước XHCN, các đảng cộng sản,và công nhân kiên trì đấu tranh vì hoà bình,tiến bộ và phát triển của thế giới

+ là xu thế chung của nhân loại

+ hiện nay CNXH đang gặp khó khăn nhưng các nước XHCN, ĐCS,cn quốc tế vẫn là nòng cốt là động lực đi đầu trong cuộc đấu tranh chống lại những thế lực gây chiến,bảo vệ hoà bình,phấn đấu cho sự phát triển và tiến bộ của nhân loại

Các nước có chế độ chính trị khác nhau vừa hợp tác,vừa đấu tranh cùng tồn tại trong hoà bình

Các nước XHCN là những nước phát triển còn thấp,trình độ KHKT chưa phát triển-> cần phải tranh thủ tiếp thu thành tựu KHCN của các nước TB phát triển để sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân. Các nước TBCN thấy được tiềm năng to lớn về đầu tư,mở rộng buôn bán trong những nước XHCN vì mục tiêu lợi nhuận=> giữa TBCN và CNXH có sự hợp tác là tất yếu.

+ do giữa g/c vô sản và g/c tư sản có hệ tư tưởng đối lập,>< lợi ích giữa 2 g/c vẫn tồn tại và ko giảm -> giữa CNTB và CNXH vẫn còn đấu tranh là tất yếu

kết luận: các đặc điểm và xu thế nêu trên đã làm nảy sinh tính đa phương, đa dạng trong quan hệ quốc tế và trong chính sách đối ngoại của các nước

15. các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội CSCN

hình thái kinh tế XHCSCN là chế độ xh phát triển cao nhất hiện nay,là chế độ xh có quan hệ sx dựa trên sở hữu công cộng về TLSX thích ứng với LLSX ngày càng tăng tạo thành cơ sở hạ tầng cao hơn cơ sở hạ tầng của cntb trên cơ sở đó có kttt tương ứng thực sự là của nd với trình độ XHH ngày càng cao.

Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế XHCSCN

đối với các nước TBCN đã phát triển cao.

mấu chốt cho 1 hình thái kinh tế ra đời thay thế cho hình thái kinh tế cũ là sự phát triển của LLSX. dưới CNTB thì LLSX phát triển với trình độ xh hoá cao,tiên tiến,trong lòng các nước TBCN,QHSX dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX -> kìm hãm sự phát triển của LLSX,QHSX><LLSX-> gốc rễ của sự ra đời

+ >< trên được biểu hiện về mặt xã hội giữa g/c cn và g/c ts, >< giữa 1 người đại diện cho LLSX hiện đại và 1 người đại diện cho QHSX thống trị-> đấu tranh g/c xuất hiện-> đấu tranh từ thấp tới cao,tự phát -> tự giác.

+ điều kiện thứ 2 là sự trưởng thành của g/c cn

+ điều kiện thứ 3 là CNTB ko thay đổi bản chất,mà chỉ thay đổi về hình thức bóc lột-> nhân loại nhận thức được CNTB ko phải là xh ưu việt,lý tưởg mà họ mong đợi-> cần thay xhtb bằng 1 xh mới thông qua c/m xhcn và cần có đủ tình thế và thời cơ cách mạng

đối với nhữgn nước tiền TBCN,tbcn phát triển yếu,trung bình

+ thế giới hay nhân loại đã bước sang giai đoạn phát triển cuối cùng của cntb,cnđq, cnđq là phòng chờ sang cnxh, cnđq là đêm trước của c/m xhcn.

Vì khi cmđq xuất hiện-> xâm lược-> tạo ra hệ thốg thuộc địa: bóc lột,khai thác thuộc địa,gây chiến tranh với các nước đế quốc khác nhau chia lại thị trườn; gây ành hưởng ngày càng lớn-> gây tai hoạ cho nhân loại nói chung,nhất là những nước kém phát triển,nông nghiệp lạc hậu-> tạo ra nhiều mâu thuẫn

G/c ts >< g/c cn nói chung

CNĐQ >< các quốc gia dân tộc thuộc địa,phụ thuộc

Các nước tb, đq >< nhau

Trong các quốc gia thuộc địa phụ thuộc có nhiều ><: địa chủ >< nông dân; ts >< nông dân; ts nước ngoài câu kết với ts phản động trong nước>< những người lao động ở các thuộc địa

ð dẫn tới đấu tranh chốg áp bức bóc lột,giải quyết vấn đề thị trường vấn đề thuộc địa

+ có sự tác động toàn cầu của phong trào cs,cn,qt và tác động của hệ tư tưởng của cn mác-lenin-> phong trào cs thức tỉnh tinh thần yêu nước ở các nước thuộc địa. các phong trào có tác đọng của hệ tư tưởng mác- lenin-> hình thành đảng cộng sản-> cuôc đấu tranh chuyển từ tự phát-> tự giác-> cuôc đấu tranh thắng lợi rồi đi lên CNXH

=> từ 2 điều kiện ở các laọi nước khác nhau thì cần có điều kiện quan trọng là c/m XHCN

16. thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xh ở vn

đặc điẻm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN

nước ta là nước có nền sản xuất nhỏ nông nghiệp lạc hậu-> số lượng công nhân ít,trình độ thấp;g/c nông dân đại đa số,nông dân là người lao động nhiều nhược điểm: địa phương bảo thủ,sỹ diện,gia trưởng-> quá trình đi lên CNXH chậm,nhưng nông dân là đồng minh của cn-> phải giáo dục,cải tạo tư tưởng tư hữu nhờ của nông dân chứ ko thể coi họ như kẻ thù

+ tổ chức quản lý kém

+ nền kinh tế nước ta đến nay là kém phát triển sức cạnh tranh kém, thương hiệu nhỏ, đầu tư thấp

+ ktế vĩ mô của chúgn ta chưa phải là tốt

+ có những giai đoạn bị mắc sai lầm trong quá trình đi lên CNXH

+ bỏ sx hàng hoá-> phân phối bao cấp,tư tưởng chỉ đạo,mệnh lệnh tập trung cứng nhắc

thực chất của thời kỳ quá độ: ( bỏ qua chế độ CNTB -> CNXH)

+ lý luận chung: xét trên phạm vi toàn thế giới thì xh loài người phải phát triển tuần tự theo các hình thái kinh tế xh từ thấp tới cao. Quá trình phát triển của lịch sử loài người là quá trình lịch sử tự nhiên diễn ra tất yếu khách quan. Xét từng quốc gia ko nhất thiết nước nào cũng phải tuần tự trải qua 5 hình thái kinh tế xh mà có thể bỏ qua chế độ nô lệ-> phong kiến;mỹ bỏ qua phong kiến-> TBCN-> việt nam bỏ qua CNTB-CNXH ko phải là 1 phát kiến gì của đảng ta mà là theo quy luật khách quan của lịch sử.

việt nam đi lên CNXH trên cơ sở điều kiện khách quan và chủ quan

+ mặc dù kinh tế vn chưa phát triển nhưng chúng ta có những điều kiện kinh tế,vật chất kỹ thuật để đi lên CNXH đó là những cơ sở v/c lỹ thuật do mỹ pháp để lại

+ 1954-1975 miền bắc cũng đã xây dựng được 1 số cơ sở vật chất

+ thời đại hiện nay là thời đại hợp tác,hội nhập-> hợp tác với nhiều nước liên doanh với những nước để đi tắt đón đầu.

+ tiềm năng của đất nước, điều kiện tự nhiên con ngưòi

ngoài ra cong có điều kiện chủ quan là : ĐCSVN trung thành với lý tưởng XHCN,hệ thống chính trị vững chắc,nguồn lực con người dồi dào

vận dụng những lý thuyết trên vào VN: qua nhiều kỳ đại hội chúng ta đã tiến hành vận dụng xuất phát điểm của chúng ta là thấp đến đại hội VI bắt đầu đổi mới lúc đầu chúng ta có ý bỏ qua gđ TBCN sau đó nhận thức bỏ qua chế độ TBCN. đến đh IX đảng ta có nhận thức và giải thích rõ ràng hơn " bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và kinh tế TBCN nhưng tiếp thu kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KH-CN, để phát triển nhanh LLSX,xd nền kinh tế hiện đại"

+ chúng ta vẫn giữ mặt tích cực của TBCN nhưng ko để ở vị trí thống trị

+ bỏ qua CNTB là bỏ qua1 chế độ chính trị-xh áp bức,bóc lột,bất công

+ kế thừa những thành tựu KH-CN,LLSX 1 số nước hình thức dân chủ tiến bộ hơn xh phong kiến,kế thừa kinh nghiệm quản lý nhà nước.

+ nhưng chúng ta ko lặp lại CNTB hoàn toàn mà chỉ trog 1 thời gian ngắn

=> như vậy nội dung bên trong của thời kỳ quá độ của việt nam là sự rút ngắn thời gian,bằng sự đẩy nhanh tương đối quá trình phát triển kinh tế chứ ko phải là đốt cháy giai đoạn. chúng ta vẫn tuân theo quy luật chung của lịch sử,ko bỏ qua hình thức quá độ reung gian và nhận định rằng hình thức quá độ ở VN là hình thức quá độ gián tiếp.

nội dung của thời kỳ quá độ.

+ tiến hành công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước

+ xd phát triển kinh tế thị trường định hướng xhcn

+ xd nền vh đậm đà bản sắc dân tộc

+ xd nền dân chủ XHCN

+ xd nhà nước pháp quyền XHCN

+ đoàn kết toàn dân

+ xd đảng trong sạch vững mạnh

+ giữ gìn an ninh quốc phòng

+ chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tê

phương hướng nhiệm vụ cơ bản

+ Xây dựng nhà nước XHCN của dân do dân và vì dân ; củng cố liên minh giữa g/c công nhân với nông dân và đội ngũ trí thức do đảng ta lãnh đạo làm nền tảng và là nòng cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc. thực hiện ngày càng đầy đủ các quyền dân chủ,làm chủ,quyền lực của nhân dân,giữ nghiêm kỷ cương xh,chuyên chính với mọi tội phạm và kẻ thù của nhân dân

+ Phát triển LLSX, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm

+ Thiết lập QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX; phát triển kinh tế thị trường định hướng xhcn. thực hiện nhiều hình thức phân phối trong đó lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế làm nguyên tắc chủ đạo

+ xây dựng con người xhcn có trí tuệ, đạo đức,lối sống,phong cách...có văn hoá,văn minh;có thể chất và đời sống lành mạnh. đấu tranh loại trừ các biểu hiện phản văn hoá,văn minh,phi đạo lý, đạo đức...

+ thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc,củng cố và mở rộng MTTQ VN ,tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh,xh công bằng,dân chủ văn minh,những bước đi lên cnxh thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình,hợp tác,hữu nghị,bình đẳng cùng có lợi

+ thực hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược là xd cnxh và bảo vệ tổ quốc XHCN. thực hiện tốt quốc phòng an ninh nhân dân.

+ thường xuyên xd,chỉnh đốn đảng cs vn theo phương châm : phát triển kinh tế là trọng tâm.xd chỉnh đốn đảng là then chốt... để đảng luôn trong sạch vững mạnh

17.quan niệm về dân chủ,bản chất của nền dân chủ XHCN

quan niệm về dân chủ

sự phát triển của nền dân chủ trong lịch sử nhân loại. Trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ chưa có nền dân chủ chưa có chế độ dân chủ và cũng chưa có thuật ngứ dân chủ nhưng những việc làm mang tính dân chủ đã xuất hiện( vd bầu cử)

trưng cầu ý kiến của cộng đồng để quyết định những việc ảnh hưởng lợi ích quyền lợi của cộng đồng. Sang chế độ nô lệ đã xuất hiện 1 nền dân chủ dưới hình thức nhà nước. đầu tiên là nhà nước hi lạp cổ đại,sử dụng thuật ngữ dân chủ: nhà nước của dân,do dân,vì dân. Dân chủ là dân chủ chủ nô. Dân : chủ nô,trí thức,thương gia,giáo sỹ.

ko được coi là dân thì gồm: những ngưòi lao độgn chiếm số đông trong xh đã lợi dụng khái niệm dân chủ để bóc lột thống trị-> dân chủ trong chế độ chủ nô ko phải là dân chủ của đại đa số mà chế độ CHNL

+ chế độ phong kiến: chuyên chế quân chủ,nhân trị cai trị đất nước là 1 người,có quyền tự quyết ko được coi là dân chủ. đến cuối chế độ phong kiến cũng có xd luật pháp: nước quân chủ lập hiến,nhưng nhu cầu về dân chủ nếu có

+ CNTB : chế độ dân chủ tư sản: pháp trị là 1 bước tiến lớn trong lịch sử của nhân loại,thủ tiêu chế độ phong kiến. tạo điều kiện cho CNTB phát triển

khi làm c/m ts. G/c ts đã đưa ra khẩu hiệu tiến bộ " tự do bình đẳng bác ái"-> tập hợp được nhiều người tham gia. Nhưng khi c/m thành cồng g/c ts đã quay lại bóc lột người lao động-> nó tìm cách xd 1 luật pháp cho ts đảm bảo lợi ích của ts-> dân chủ ts,dân chủ cho số ít

=> cuộc đấu tranh đòi quyền dân chủ lại tiếp tục diễn ra-> c/m XHCN nổ ra: người lao động,g/c cn lên nắm quyền-> thiết lập 1 nền dân chủ mới: dân chủ XHCN

quan niệm của cn mac- lenin về dân chủ

+ dân chủ là chủ và làm chủ

+ cn M-L cũng cho rằng quan niệm dân chủ là quyền lực của nhân dân nhu cầu khách quan khi có nhà nước thì dân chủ luôn mang tính g/c. đó là t/c của giai cấp thống trị do đó dân chủ là 1 phạm trù dân chủ

tính giai cấp gắn liền với tính dân tộc,t/c của chế độ kt,xh,vh và nó chi phối tính chất áy. Ngoài ra g/c thống trị luôn là g/c chi phối nền dân chủ và chế độ dân chủ.

+ trong xh có giai cấp,có nhà nước thì ko có xh chung chung ko có dân chủ thuần tuý,ko có dân chủ phi giai cấp,dân chủ siêu giai cấp.

+ dân chủ là1 phạm trù lịch sử,dân chủ ko ra đời cùng với sự xuất hiện của loài người-> ko tồn tại vĩnh hằng mà chỉ ra đời trong 1 xh nhất định đồng thời nó thay đổi và phát triển theo điều kiện lịch sử và đựoc lịch sử chứng minh

+ dân chủ là 1 nguyên tắc sinh hoạt của tổ chức chính trị xã hội, đó là ngưyên tắc tập trung dân chủ nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số

dân chủ là 1 hình thức nhà nước: trong nhà nước áy tồn tại trong 1 chế độ bầu cử,bãi nhiễm các thành viên của nhà nước,thể hiện qua việc nhà nước quản lý xh theo pháp luật,thừa nhân quyền của công dân

bản chất của nền dân chủ xhcn

nền dân chủ xhcn ra đời khj nhà nước xhcn ra đời,sau thắng lợi của c/m xhcn

+ bản chất chính trị : sự lãnh đạo chính trị của g/c cn thông qua đảng của nó đối với toàn xh trên mọi lĩnh vực.

dân chủ xh thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân: thực hiện thôgn qua quyền làm chủ,quyền dân chủ, quyền làm người quyền thoả mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất tinh thần của người dân, dưới sự điều chỉnh của pháp luật.

trên cơ sơ cn M-L : bác Hồ đưa ra quan điểm: quyền lực là của dan bao nhiêu sức mạnh là ở nơi dân. cội nguồn sức mạnh là ở dân do đó nhà nước xhcn và chế độ xhcn về thực chất là của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân

dân chủ xhcn mang tính g/c của g/c cn. Tuy nhiên nó ko chỉ mang tính g/c cn mà còn mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc-> nền dân chủ xhcn là nên dân chủ gấp triệu lần dân chủ ts. Dân chủ xhcn là dân chủ rộng rãi nhất nhưng vẫn mang tính g/c do đó nó gắn liền với chuyên chính,trong nền dân chủ xhcm ko có dân chủ thuần tuý ko có tự do tuyệt đối cho mỗi cá nhân. Dc gắn với kỉ cương pháp luật dân chủ nhung phải có trách nhiệm dân chủ phải tập trug.

bản chất kinh tế: nên dc xhcn dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu của toàn xh nhằm đáp ứng ngày càng cao sự phát triển của LLSX dựa trên sự phát triển của khcn hiện đại để thoả mãn nhu cầu v/c,tinh thần của nhân dân lao động

.....phải dựa trên cđộ công hữu và bản chất chính trị. Dc là quyền lực thuộc về nhân dân-> để nhân dân có quyền lực -> người dân phải có TLSX -> có quyền về ktế-> nắm được quyền lực khác

+ không bộc lộ ngay khi nhân dân giành được XHCN mà chỉ bộc lộ dần dần trong quá trình xd XHCN,quá trình sản xuất vì sx phát triển mạnh thì ta mới có thể công hữu TLSX điều này đúng với quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

+ trong thời kỳ quá độ do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần -> sở hữư về TLSX dưới nhiều hình thức khác nhau.tiến hành công hữu phải có sự lãnh đạo của đảng,hướng dẫn của nhà nước

+ nền dân chủ XHCN khác nền dân chủ tư sản chế độ công hữu >< tư hữu. tuy nhiên các nước XHCN vẫn có thể tiếp thu,phát huy những thành tựu những thành tựu mà nhân loại đã nghiên cứu và phát triển được trong đó có cả của CNTB. Tuy nhiên khác ở chỗ ta áp dụng vào mục đích gì.

bản chất tư tưởng văn hoá.

nền văn hoá XHCN lấy hệ

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#cnxhkh