dcxcd.zyx

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 

Chương1

1.      ĐN, Phân Loại,Vai trò của xe chuyên dụng

a.       ĐN

Xe chuyên dùng là xe mặt đất có thể di chuyển bằng bánh hơi hoặc bằng bánh xích được thiết kế để  thực hiện những nhiệm vụ vận tải chuyên biệt

b.      P Loại

 Xe chuyên dùng:

Xe vận tải chuyên dùng

Xe đặc chủng chuyên dùng

Xe vận tải chuyên dùng là xe có thùng hàng được thiết kế đặc biệt dùng để chở các loại hàng hóa có trạng thái vật lý như chất lỏng ,chất khô dạng hạt ,hàng thực phẩm tươi sống ….

Xe đặc chủng chuyên dùng là xe có công năng riêng biệt  được xác định cho từng mục đích khác nhau như xe cẩu ,xe cứu hộ xe chữa cháy….

+ Ngoài ra còn có xe vừa có chức năng xe vận tải chuyên dùng  vừa có chức năng xe dặc chủng như xe ép rác,xe trộng dưỡng bê tông, xe bán xăng lưu động

+Xe siêu trọng địa hình

c.       Vai trò

-Ra đời do nhu cầu thực tiễn phát triển kinh tế xã hội: Trong vận chuyển hoang hóa xe tải chuyên dùng mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo đảm an toàn hàng hóa;

-          Nếu sử dụng xe chuyên dùng có thể giảm giá thành do không phải đóng gói bảo đảm môi trường  giao thông sạch sẽ, hạn chế được tổn thất, rút ngắn thời gian vận chuyển , tiết kiệm được 4/5 thời gian, không phải dùng công nhân bốc dỡ trong điều kiện độc hại;

-Tuy nhiên  vận chuyển bằng xe chuyên dụng có thể làm tăng giá thành  do giảm tải trọng định mức, tăng khối lượng bảo dưỡng và chở hàng một chiều .

2.      Phân loại hàng hóa

Có 5 nhóm hàng hóa như sau:

       Nhóm 1: có chiều dài , thể tích lớn;

       Nhóm 2: Hàng hóa hàng rời bao gồm:

   + Hàng rời thông thường (đất ,vật liệu trơ);

   + Hàng rời cần bảo vệ sự tác động  của môi trường ;

   + Hàng rời dạng lỏng sệt (bê tông tươi,vữa,nhữa đường nóng…).

       Nhóm 3 : Có dạng gồm:

   + Thực phẩm mau hỏng;

   + Sản phẩm công nghiệp gia dụng ( đồ gỗ );

   + Nguyên liệu ban đầu cho công nghiệp nhẹ và thực phẩm (sợi len,bột,đường).

       Nhóm 4: Có hai dạng gồm

   + Hàng lỏng dễ cháy và ăn mòn (dầu mỏ), hàng có ga(bia,sữa);

   + Hàng có dạng bột: Hút ẩm cao;

       Nhóm 5: Hàng có kích thích lớn (kính tấm,g iá bê tông cốt thép, dây cáp, ống thép), cần chở ở vị trí thẳng đứng

 

 

 

Chương2 : Đai cương về cơ sở và thiết bị chuyên dùng

Câu 1: phân loại và đặc điểm xe cơ sở

a.      Ô tô tải

Rất đa dạng: thùng để hở,xe có khả năng thồng qua lớn, đầu kéo.

Về cấu trúc xe gồm phần khung,cabin bao hàm nội thất hình dáng khí động học. Phần động lực là động cơ đốt trong,httl gồm :lh,hs,biến mô,vs, cầu.cơ cấu di động gồm bánh xe hoặc bánh xích. Hệ thống gầm gồm HTtreo,Ht lái,HT phanh.

Thông số đặc trưng của xe tải là tải trọng tác dụng lên 1 cầu xe tùy theo tình hình đường xá thường là 60-100KN. -> nhiều cầu

 

b.      Máy kéo(xích và bánh lốp)

* Máy kéo: để kéo hàng nặng trên nền đất, nước hoặc đường tạm thời (off road) dùng như một đầu kéo rơ moóc  hay là máy cơ sở của các máy xây dựng .

* Máy kéo xích có áp lực riêng lên  nền đất nhỏ, hiệu suất kéo và khả năng bám cao nên có khả năng thông qua tốt hơn bánh lốp .

* Tốc độ thấp không quá 12km/h nhưng máy kéo bánh lốp linh hoạt hơn với 40km/h.

* Áp lực lên đất của máy kéo bánh lốp từ 0.2 → 0.35 MPa còn máy kéo xich là 0.1 MPa

* Máy kéo gồm có khung, hệ thống truyền lực, xích bánh lốp và hệ thống lái .

*  Hệ thống truyền lực của máy kéo có thể là cơ khí, cơ thủy lực.

Hệ thống truyền lực máy kéo

Ly hợp ma sát, hộp số, trục các đăng, truyền lực chính, ly hợp chuyển hướng , phanh đai,  truyền lực cuối cùng , bánh chủ động

c.       Đầu kéo

      Đầu kéo một hay hai trục:máy xây  dựng hay dùng để  kéo rơ moóc ;

       Đầu kéo bánh lốp có sức kéo và  tốc độ lớn(50km/h ,có thể hơn) và có tính cơ động cao cho các máy  xây dựng dùng làm máy cơ sở . 

       Đầu kéo được lắp từ cụm chi tiết và được thống nhất hóa cao của máy kéo và ô tô  có tải trọng lớn làm cho chúng có tải trọng cao

 

* Những năm gần đây xuất hiện đầu kéo một và hai trục lắp động cơ- bánh xe có đường kính lớn 3m,chiều rộng lốp tới 1 m,tự động thay đổi áp suất lốp  tùy theo điều kiện mặt đường…

•       Đầu kéo hai trục gồm các bán khung nối với nhau bằng khớp bản lề .Các bán trục có thể xoay được nờ sy lanh thủy lực hoạt động hai chiều như đầu kéo một trục .

•        Đầu kéo có thể có một hoặc hai trục dẫn động,bố trí  một hoặc hai động cơ

'

•       Đầu kéo có thể xoay quanh đường trục sơ mi rơ moóc một góc 90 độ về hai phía nhờ các xi lanh thủy lực  gồm hộp trích công suất ,biến tốc thủy lực  ,hộp số ,trục các đăng cầu chủ động chứa bên trong bộ truyền  lực chính và bộ vi sai,các bán trục và hộp giảm tốc hành tinh  nằm trong may ơ của bánh xe chủ động

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 2: hệ thống di chuyển xe chuyên dung

Hệ thống di chuyển có nhiệm vụ biến chuyển động quay của động cơ truyền tới bánh chủ động thành sự di chuyển của xe máy,đỡ toàn bộ trọng lượng của xe máy và truyền lực xuống đất

a)      Hệ thống di chuyển bằng xích

Hệ thống di chuyển bằng bánh xích được sử dụng rộng rài trong các máy xây dựng có công suất nhỏ, khối lượng xe từ 1-2 tấn cho tới máy công suất lớn hàng trăm tấn.

Ưu điểm: Cho phép đỡ tải lớn, áp lực lên nền đất tương đối thấp, tính cơ động cao;

Nhược điểm: khối lượng lớn tốn vật liệu chế tạo, tuổi thọ thấp, sữa chữa tốn kém, hiệu suất truyền động thấp không làm việc trên mặt đường bằng và mặt đường đã hoàn thiện. Gây ồn.

b)      Hệ thống di chuyển bằng lốp

Hệ thống di chuyển bánh lốp  có một trục hoặc hai trục chủ động. Đối với xe hạng nặng có thể có 3 trục với hai trục chủ động hoặc 3 trục chủ động.  Tốc độ di chuyển cao gần bằng tốc độ ôtô tải có tính năng cơ động cao và tuổi thọ cao, dễ sửa chữa hơn hệ thống di chuyển bằng xíchChất lượng của hệ thống di chuyển bằng bằng bánh lốp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố vào cấu tạo của loại lốp

Để cải thiện : Đường kính lớn,mặt cắt rộng  và hình vòng, bề mặt tiếp xúc lớn, tạo lực bám tốt phù hợp với đất yếu, tơi, lốp .Với đất cứng thì lực cản di chuyển se làm giảm tuổi thọ lốp

 

 

 

 

Câu 3: các cách bố trí động cơ trên xe chuyên dụng

1.      Bố trí một động cơ dùng cơ cấu truyền lực như ly hợp, hộp số khớp nối trục truyền, đai xích truyền lực cho động cơ công tác.Cách này khá phổ biến nhưng nếu động cơ hỏng tất cả dừng hoạt động, hiệu suất truyền lực thấp;

2.       Bố trí  nhiều động cơ   cùng loại trên cùng  1 máy ,thông thường là động cơ điện, động cơ thủy lực và mỗi động cơ  giữ một chức năng  công tác của máy;

3.      Bố trí hỗn hợp nhiều động cơ trên một máy .Thường có bố trí sau :

      Một động cơ chính (động cơ đốt trong ) quay máy phát điện, cung cấp điện cho từng động cơ riêng biệt  của mỗi cơ cấu công tác.

      Một động cơ  xoay chiều quay máy phát điện một chiều, cung cấp điện một chiều cho động cơ điện một chiều trên từng cơ cấu.

Một động cơ chính quay  máy nén khí cung cấp khí nén cho các  động cơ khí nén hoặc quay bơm thủy lực, xy lanh thủy lực

 

 

 

CHƯƠNG 3 XE CHUYÊN DỤNG

            Câu 1 Xu thế phát  triển vận tải ô tô

Khi công nghiệp và các ngành kinh tế phát triển tập trung , giao thông đường dài có ý nghĩa to lớn .Xe kéo mooc có vai trò chủ đạo trong vận tải đường dài. Loại xe keó mooc có lợi thế chuyên môn cao cả về cấu trúc lẫn sử dụng.

Xe mooc thường có một đầu kéo hai cầu được thiết kế theo yêu cầu truyền lực cơ bản,còn mooc kéo 3 cầu được thiết kế theo yêu cầu vận tải-> sử dụng vận tải linh hoạt, đa năng nhưng khó khăn trong việc bố trí hệ thống điện, điện tử.

Hộp số trong HTTL có xu thế tự động hoặc bán tự động nhưng cũng kéo theo công suất tiêu hao nhiên liệu.

Li hợp cơ khí cũng đang được nghiên cứu để đóng ngắt tự động hoặc bán tự động.

Do phải chạy trong đường trường nên vấn đề an toàn được đặt ra nghiêm ngặt, người ta có xu thế thiets kế hỗ trợ HT Lái, cabin hiện đại, tiện nghi, làm việc thuận lợi.

Trong tương lai nguồn động lực diesel là không thể thay thế

Các hệ thống phanh phải được điều khiển điện tử

Câu 2 cơ sở thiết kế xe tai     

a)      Tải trọng và kích thước cho phép: là các tham số tiêu chuẩn đảm bảo cho các xe không gây cản trở giao thông và không làm hỏng đường xá. Những thông số này giới hạn quay vòng , tải trọng cho phép tại 1 trục. Kích thước cho phép được quy định theo tiêu chuản 96/53/EWG và có 1 số sai lệch cho phép nhất định với kích thước chính dài, rộng , cao.

Tải trọng cầu cho phép : tất  cả các xe chay trên đường công cộng theo tiêu chuẩn châu âu 96/53?EWG. treo cân bằng, cầu kép có khoảng cách bé hơn 1m được coi là cầu đơn. Tải trọng toàn bộ cho phép là tổng tải trọng cho phép trên các cầu,trong đó ít nhất 25% là tải trọng của cầu chủ động.

b)      Kết cấu xe và thùng xe :

Thùng xe rất đa dạng,do trong thực tế có yêu cầu khác nhau về vận tải , về luật gaio thông và kết cấu chung

Một số yêu cầu đặc biêt: Khi lưu hàh trên các đường các nhau, bán kính quay vòng được hạn chế theo tiêu chuẩn đường. chiều dài càng lớn thì bán kính quay vòng càng lớn.

Ngoài ra khi thiết kế cần chú ý tới góc thoát trước, thoát sau để đảm bảo khả năng thông qua.

 

 

Câu 3: các vấn đề về khung,vỏ và khung phụ xe tải

·         Vật liệu chế tạo khung thường là thép, các loại thép hợp kim nhôm được dung là S235JR, S355JR,S500MC….

·         Thùng là bộ phận được thiết kế trở hang , đặt trên  khung xe. Khi thiết kế thùng xe phải chú ý đến cấu trúc khung không để ảnh hưởng tói tuổi thọ khung

·         Cần chú ý tới điểm ỳ của vỏ và khung : không được khoan, hàn tùy tiện đối với khung, không thay đổi hệ thống treo, không thay đổi chiều dài cơ sở, không lắp them các thiết bị phụ lên khung

·         Không hàn khung phụ với khung chính ; phải thiết kế các bulong chịu lực động. nhưng thay đổi với khung là không được phép

·         Việc gia cố khung phụ  có mục đích phân bố ứng suất uốn trên khung

·         Đầu khung phụ , nơi tỳ vào khung chính  không được gay ứng suất tập trung cho khung chính.

·         Lien kết khung phụ với khung chính không được hàn mà phải lien kết bằng bu long đàn hồi và hụ thuộc thùng xe.

·         Trong nhiều trường hợp, để hạ thấp trọng tâm người ta không thiết kế khung phụ nếu khung chính đủ cứng vững. khi đó phải chọn 3 điểm tựa và tựa đàn hồi

 

Câu 4 an toàn thụ động và tích cực trên xe tải

·         An toàn tíc cực:là những biện pháp hạn chế tai nạn giao thông. Bao gồm các lĩnh vực an toàn động lực học, an toàn quan sát chiếu sang,an toàn thao tác trong cabin, điều kiện môi trường. Những phần tử đảm bảo an toàn tíc cực là

-          ABS hệ thống chống hãm cứng bánh xe

-          ARS hệ thống điều khiển lực kéo

-          EBS  điều khiển phanh khí điện tử

-          Phanh thường trực

-          Chương trình ổn định ESP

-          Điều khiển khoảng cách ACC

-          An toàn điều kiện làm việc: tạo môi trường đảm bảo cho người lái duy trì sức khỏe trong quá trình làm việc,vị trí ghế ngồi có thể điều khiển, giảm chấn ghế ngồi,chống ồn và hệ thống điều hòa

-          An toàn góc quan sát và ánh sang là các khả năng quan sát chính xác các tín hiệu cần thiết khi điều khiển xe như gương, chiếu sáng , âm thanh, màu sắc, thứ  tự các núm đkhiển

·         An toàn thụ động: những biện pháp giảm thiệt hại cho tai nạn giao thông gây ra.bao gồm

-          an toàn thụ động bên trong: túi khí, vô lăng mềm

-          An toàn bên ngoài gồm kích thước và góc lượn ngoài cabin phù hợp theo tiêu chuẩn ECE-R61. Tấm chắn bên cho xe tải phòng gió cuốn xe nhỏ bên cạnh.

 

 

 

Câu 5 vấn đề khí động của xe tải và đoàn xe

Lực cản không khí được xác định theo công thức =cA(p)

Tiết diện ca bin khác nhau thì hệ số cản động khác nhau Cd=0.88(hcn),0.36(hcn lượn góc),0.36(nhọn.thoi)

Ảnh hưởng của góc vát cabin và độ lệch chiều cao cabin với thùng xe.

ảnh hưởng của khoảng không giữa cabin và thùng xe

ảnh hưởng của góc dốc tấm chắn phụ đối với hệ số cản khôn gkhi….

 

CHƯƠNG 4 XE MÁY CÔNG TRÌNH

Câu 1 đặc điểm xe công trình

-          Là những loại máy móc thiết bị, được sử dụng để thực hiện các công việc trên công trường: đào đất, chuyển đất đá, san lấp, đào hào, đầm đất

-          Tùy vào cấu tạo, mỗi xe công trình có thể thực hiện được một số công việc khác nhau. Mỗi máy chỉ có thể phát huy hiệu quả cao nếu nó được lựa chọn các công việc phù hợp về loại đất, cấp đất,điều kiện làm việc, cự ly vận chuyển. việc sd các thiết bị công trình không phù hợp với đk công việc cụ thể sẽ gây thiệt hại kinh tế lớn

-          Do ưu điểm của hệ thống truyền động thủy lực, ngày nay xe máy công trình dẫn động bằng thủy lực đã thay thế gần hết các loại dẫn độngbằng cơ học( cáp, thanh răng) trước đây

-          Nhờ có tiến bộ khoa học kt và những cải tiến không ngừng công năng của xe máy công trình ngày càng mạnh: máy ủi hiện đại,cs lớn có thể xới nhiều loại đá mà trước đây phải dùng mìn.

-          Có thể kể đến các loại máy công trình như: Đào, Xúc, Ủi , cạp, san

-          Xe máy công trình bao gồm phần xe cơ sở, thường là mấy xích và máy kéo bánh lốp và đi cùng một số bộ phận công tác: gầu ngửa, gầu xấp, gầu kéo, gầu ngoạm, gầu san,,…..

Câu 2; Máy đào 1 gầu:a)Máy đào thủy lực gầu xấp di chuyển bằng xích

-          Buồng lái rộng rãi, yên tĩnh có tầm nhìn bao quát, có điều hòa và giảm chấn

-          Tính nắng hoạt động cao: htđiều khiển đảm bảo điều khiển nhẹ nhàng,cx,thuận tiện

-          Bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng, thuận lợi. chẩn đoán hư hỏng nhờ hệ thống kiểm soát điện tử -> giảm chi phí bảo dưỡng,sc.

-          Ht thủy lực: các hẹ thống thủy lựcđược cải tiến có áp suất cao hơn, làm tăng lực dẫn động từ xl tới cần,tay gầu,gầu. do đó tăng năng suất

-          Động cơ được trang bị tua bin tăng áp, làm mát sâu để đảm bảo cháy hết nhiên liệu. ht phun nhiên liệu trực tiếp cho từng vòi phun, bơm cao áp cho từng xl. Đc có bộ đk tự động có thể tác động bằng nut bấm, phù hợp với tải trọng ngoài, đảm bảo tính ktnl.giảm ô nhiễm

-          Hệ thống gầm: chống lật cao, ít bảo dưỡng, tuổi thọ cao

-          Khung con lăn đỡ xích hoạt động êm dịu, dễ làm sạch, độ bền lớn

-          Cần và tay gầu: được thiết kế dạng không tạp trung ứng suất. một máy có thể lắp nhiều kích thước khác nhau

-          Gầu:tính năng hoạt động cao, 1 máy có thể lắp nhìu gầu. thường được chế tạo bằng thép độ bền lớn, tăng khả năng chất tải.

b.      Máy đào thủy lực gầu ngửa.,dc xích

-          Máy đào gầu ngửa chủ yếu đào đất cao hơn mặt bằng máy đứng

-          Chu kỳ làm việc gồm 2 hành trình: (1) có tải: đào đất, quay, vận chuyển đất,và dỡ tải.

(2)ko tải: quay về vị trí ban đầu

c.       Máy gầu ngoạm

-          theo hệ thống dẫn động, máy đào gầu ngoạm chia làm 2 loại :dẫn động bằng cáp và dẫn động bằng thủy lực

câu 3: máy đào nhiều cầu

là loại máy công trình hoạt động lien tục thường dùng để đào rãnh, đặt đường ống, đạt cáp hoặc đào giao thông hào trong quân sự. trong xây dựng thủy lợi có thể dùng đào hoặc nạo vét kênh mương.Trong khai thác đất, khoáng sản => dùng ở các mỏ lộ thiên. Về cấu tạo

·         cấu tạo máy đào nhiều gầu kiểu roto

·         máy đào nhiều gầu kiểu xích

câu 4:  máy xúc lật

Là loại máy tự hành có tính vạn năng. Khi thay thế các bộ phận công tác khác nhau có thể làm được công việc khác như:

·         bốc xúc các vật rời, các vật liệu khối lớn

·         làm nhiệm vụ như máy ủi hoặc máy xúc

·         xêp dỡ hang hóa ở nhà ga,bến cảng, kho bãi

·         máy xúc lật có thể dùng để xúc hoặc đào và vận chuyển đất

·         căn cứ vào cơ cấu di động, máy xúc lật được chia làm 2 loại

-          máy xúc lật có cơ cấu di chuyển xích, thích hợp với nên đất yếu, công việc ko yc d/c nhiều

-          máy xúc lật có cơ cấu di chuyển bánh lốp, thích hợp với điều kiện bề mặt công tác chắc bền,dc nhiều

câu 5 máy ủi

Trong các loại xe máy công trình, máy ủi là máy rất quan trọng và đa năng, có thể được sử dụng để thực hiện các công việc sau: đào và vận chuyển đá hiệu quả ở cự ly 50-150m, san lấp mặt bằng, san nền công trình, định hình mặt đường, vun hoặc san rải vật liệu; bóc các lớp bề mặt nhỏ lộ thiên, đào kênh mương, lắp răng xới đất rắn hoặc nhổ gốc cây , làm việc kết hợp với máy cạp khi đào và vận chuyển đất bền chắc

·         máy ủi bánh lốp chỉ dùng di chuyển trong thành phố, làm việc ở những nơi có công việc không tập trung, yêu cầu độ di chuyển lớn, trên đất nên tương đối chắc

·         máy ủi xích chiếm đa số trong các trường hợp sd.

-          Động cơ diesel có tính năng hoạt động, độ tin cậy và khả năng quá tải cao. Một số được trang bị phun nliệu điện tử hoặc điện tử thủy lực

-          Phanh và ly hợp được làm mát bằng dầu để nâng cao độ tin cậy và tuồi thọ

-          Một số máy trang bị cơ cấu lái hành tinh có thể thay đổi bán kính quay vòng

-          Kết cấu được bố trí tiện lợi bảo dưỡng, sửa chữa

Câu 6 Máy cạp

v  Máy cạp là máy đào chuyển đất dùng để bóc lớp đất trên mặt trong xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông, khai thác mỏ và các công trình công nghiệp khác.

v  Máy cạp chuyển đào được đất từ cấp I - IV.

v  Đối với đất cấp cao hơn thì phải xới bằng  máy xới hoặc máy ủi có răng.

v    Do tính kém cơ động nên hiện nay máy cạp kéo theo rất ít được sử dụng. Hầu hết các loại máy cạp đang được sử dụng là máy cạp lốp tự hành, với công suất từ khoảng 130 ¸ 550 kW, dung tích thùng từ 7 ¸ 34 m3

        Loại này có các đặc điểm chính sau:

      Một số loại được trang bị động cơ với vòi phun đtu, truyền động thuỷ lực nên có cấu tạo rất gọn.

      Ht tl biến mô bán tự động, có khoá vi sai, nối cứng cả hai bánh dẫn động để tăng lực kéo.

      HT  thuỷ lực tác động hai chiều làm tăng k/n ấn sâu của lưỡi cắt, đóng nắp thùng và xả vật liệu.

      Máy cạp loại này có cả cơ cấu kéo và đẩy nên khi làm việc với đất bền chắc, các máy cạp có thể giúp nhau chất tải mà không cần máy ủi đẩy chất thải.

Câu 7 máy san

Máy san là loại xe máy công trình tự hành, di chuyển bằng bánh lốp, điều khiển bằng thuỷ lực, có thể làm các công việc sau:

•       Dọn mặt bằng, san lấp hố rãnh, bạt ta-luy, bóc lớp đất thực

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

Ẩn QC