Giao trinh CSDL

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng
giả phải đăng ký các quyển sách cần mượn vào một

phiếu mượn, mỗi phiếu mượn có một số phiếu mượn (SOPM) khác nhau, mỗi phiếu mượn xác

định các thông tin như: ngày mượn sách (NGAYMUON), mã độc giả. Các các quyển sách trong

cùng một phiếu mượn không nhất thiết phải trả trong một lần. Mỗi quyển sách có thể thuộc

nhiều phiếu mượn khác nhau (tất nhiên là tại các thời điểm khác nhau).

1.3.

QUẢN LÝ LỊCH DẠY CỦA GIÁO VIÊN

Để quản lý lịch dạy của các giáo viên và lịch học của các lớp, một trường tổ chức như

sau:

Mỗi giáo viên có một mã số giáo viên (MAGV) duy nhất, mỗi MAGV xác định các thông

tin như: họ và tên giáo viên (HOTEN), số điện thoại (DTGV). Mỗi giáo viên có thể dạy nhiều

môn cho nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản lý hành chánh của một khoa nào đó.

Mỗi môn học có một mã số môn học (MAMH) duy nhất, mỗi môn học xác định tên môn

học(TENMH). Ứng với mỗi lớp thì mỗi môn học chỉ được phân cho một giáo viên.

Mỗi phòng học có một số phòng học (PHONG) duy nhất, mỗi phòng có một chức năng

(CHUCNANG); chẳng hạn như phòng lý thuyết, phòng thực hành máy tính, phòng nghe nhìn,

xưởng thực tập cơ khí,...

Mỗi khoa có một mã khoa (MAKHOA) duy nhất, mỗi khoa xác định các thông tin như:

tên khoa (TENKHOA), điện thoại khoa(DTKHOA).

Mỗi lớp có một mã lớp (MALOP) duy nhất, mỗi lớp có một tên lớp (TENLOP), sĩ số lớp

(SISO). Mỗi lớp có thể học nhiều môn của nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản lý hành chính

của một khoa nào đó.

Hàng tuần, mỗi giáo viên phải lập lịch báo giảng cho biết giáo viên đó sẽ dạy những lớp

nào, ngày nào (NGAYDAY), môn gì?, tại phòng nào, từ tiết nào (TUTIET) đến tiết nào

(ĐENTIET),tựa đề bài dạy (BAIDAY), những ghi chú (GHICHU) về các tiết dạy này, đây là giờ

dạy lý thuyết (LYTHUYET) hay thực hành - giả sử nếu LYTHUYET=1 thì đó là giờ dạy thực

hành và nếu LYTHUYET=2 thì đó là giờ lý thuyết, một ngày có 16 tiết, sáng từ tiết 1 đến tiết 6,

chiều từ tiết 7 đến tiết 12, tối từ tiết 13 đến 16.

Một số yêu cầu của hệ thống này như:: Lập lịch dạy trong tuần của các giáo viên. Tổng

số dạy của các giáo viên theo từng môn cho từng lớp, ....

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 13

1.4.

QUẢN LÝ HỌC VIÊN Ở MỘT TRUNG TÂM TIN HỌC

Trung tâm tin học KTCT thường xuyên mở các lớp tin học ngắn hạn và dài hạn. Mỗi

lớp ngắn hạn có một hoặc nhiều môn học (chẳng hạn như lớp Tin học văn phòng thì có các

môn : Word, Power Point, Excel, còn lớp lập trình Pascal thì chỉ học một môn Pascal). Các lớp

dài hạn (chẳng hạn như lớp kỹ thuật viên đồ hoạ đa truyền thông, lớp kỹ thuật viên lập trình,

lớp kỹ thuật viên phần cứng và mạng,... ) thì có thể học nhiều học phần và mỗi học phần có thể

có nhiều môn học.

Mỗi học viên có một mã học viên(MAHV) duy nhất và chỉ thuộc về một lớp duy nhất

(nếu học viên cùng lúc học nhiều lớp thì ứng với mỗi lớp, học viên đó có một MAHV khác

nhau). Mỗi học viên xác định họ tên (HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH),nơi sinh (NOISINH),

phái nam hay nữ (PHAI), nghề nghiệp (NGHENGHIEP) - nghề nghiệp là SINH VIÊN, GIÁO

VIÊN, KỸ SƯ, HỌC SINH, BUÔN BÁN,...

Trung tâm KTCT có nhiều lớp, mỗi lớp có một mã lớp duy nhất (MALOP), mỗi lớp xác

định các thông tin: tên lớp (TENLOP), thời khoá biểu, ngày khai giảng (NGAYKG), học phí

(HOCPHI).

Chú ý rằng tại một thời điểm, trung tâm có thể mở nhiều lớp cho cùng một chương

trình học. Với các lớp dài hạn thì ngày khai giảng được xem là ngày bắt đầu của mỗi học phần

và HỌC PHÍ là học phí của mỗi học phần, với lớp ngắn hạn thì HỌC PHÍ là học phí của toàn

khoá học đó.

Trung tâm có nhiều môn học, mỗi môn học có mã môn học (MAMH) duy nhất, mỗi môn

học xác định tên môn học(TENMH), số tiết lý thuyết (SOTIETLT), số tiết thực hành

(SOTIETTH).

Mỗi học viên ứng với mỗi môn học có một điểm thi(DIEMTHI) duy nhất. Mỗi lần đóng

học phí, học viên sẽ được trung tâm giao cho một phiếu biên lai thu tiền, mỗi biên lai có một số

biên lai duy nhất để quản lý.

Một số yêu cầu của hệ thống này như::Lập danh sách những học viên khai giảng khoá

ngày nào đó. Lập danh sách các học viên của một lớp ? Cho biết số lượng học viên của mỗi

lớp khai giảng khoá ngày nào đó ?

1.5.

QUẢN LÝ COI THI TUYỂN SINH

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 14

Một hội đồng coi thi tuyển sinh có nhiều điểm thi, mỗi điểm thi được đặt tại một trường

nào đó. Các điểm thi (DIEMTHISO) được đánh số là điểm thi số 1, điểm thi số 2, điểm thi số

3,...Mỗi điểm thi xác định địa chỉ (DIACHIDIEMTHI). Ví dụ: điểm thi số 1, đặt tại trường PTTH

Nguyễn Thị Minh Khai, điểm thi số 2 đặt tại trường PTTH Bùi Thị Xuân,...

Mỗi thí sinh có một số báo danh (SOBD) duy nhất, mỗi số báo danh xác định các thông tin: họ

và tên (HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH), phái (PHAI), hộ khẩu thường trú (TINH), đối tượng

dự thi (DOITUONG), ngành đăng ký thi, khu vực của thí sinh (KHUVUC), số hiệu phòng thi. Ví

dụ: thí sinh Vũ Mạnh Cường, có số báo danh là 02978, sinh ngày 12/12/1984, phái nam, hộ

khẩu thường trú tại Chợ Gạo - Tiền Giang, thuộc khu vực 1, đối tượng là 5B, đăng ký dự thi

vào ngành có mã ngành là 01, thi tại phòng thi 0178, điểm thi số 1.

Mỗi ngành có một mã ngành (MANGANH) duy nhất, mỗi mã ngành xác định tên ngành

(TENNGANH)

Mỗi điểm thi có nhiều phòng thi - mỗi phòng thi (PHONGTHI) được đánh số khác nhau ở tất cả

các điểm thi. Trong một phòng thi, danh sách các thí sinh được sắp xếp theo thứ tự alphabet

(do đó trong một phòng thi có thể có thí sinh của nhiều ngành khác nhau). Mỗi phòng thi có

thêm cột ghi chú (GHICHU) - ghi thêm các thông tin cần thiết như phòng thi đó nằm tại dãy nhà

nào. Ví dụ phòng thi 0060 nằm ở dãy nhà H lầu 2 - điểm thi số 1 - trường PTTH Bùi Thị Xuân.

Mỗi môn thi có một mã môn thi duy nhất (MAMT), mỗi mã môn thi biết các thông tin

như : tên môn thi (TENMT), ngày thi (NGAYTHI), buổi thi (BUOITHI), thời gian làm bài thi được

tính bằng phút (PHUT). Thời gian làm bài thi của các môn tối thiểu là 90 phút và tối đa là 180

phút (tuỳ theo kỳ tuyển sinh công nhân, trung cấp, cao đẳng hay đại học)

Mỗi ngành có một mã ngành, chẳng hạn ngành Công Nghệ Thông Tin có mã ngành là

01, ngành Công Nghệ Hoá Thực Phẩm có mã ngành là 10,...

Mỗi đơn vị có cán bộ tham gia vào kỳ thi có một mã đơn vị duy nhất (MADONVI), mã

đơn vị xác định tên đơn vị (TENDONVI). Nếu là cán bộ, công nhân viên của trường thì đơn vị là

khoa/phòng quản lý cán bộ đó, nếu là giáo viên từ các trường khác thì ghi rõ tên đơn vị đó.

Chẳng hạn cán bộ Nguyễn Thanh Liêm đơn vị Khoa Công Nghệ Thông Tin, cán bộ coi thi

Nguyễn Thị Tuyết Mai, đơn vị trường PTTH Ngôi Sao - Quận 1,...

Mỗi cán bộ coi thi chỉ làm việc tại một điểm thi nào đó. Mỗi cán bộ có một mã số duy

nhất (MACANBO), mỗi MACANBO xác định các thông tin khác như : họ và tên (HOTENCB),

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 15

đơn vị công tác, chức vụ (CHUCVU) được phân công tại điểm thi, chẳng hạn chức vụ là điểm

trưởng, điểm phó, giám sát, thư ký, cán bộ coi thi, phục vụ,... Ví dụ cán bộ Nguyen Van Thanh

đơn vị Khoa Công Nghệ Thông Tin, làm nhiệm vụ thi tại điểm thi số 1, chức vụ là giám sát

phòng thi.

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 16

chương 2

MÔ HÌNH DỮ LIỆU QUAN HỆ

2.1.

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Mô hình dữ liệu quan hệ (Ralational Data Model)- gọi tắt là mô hình quan

hệ, do EF.Codd đề xuất năm 1970. Nền tảng lý thuyết của nó là khái niệm lý

thuyết tập hợp trên các quan hệ, tức là tập của các bộ giá trị.

Mô hình dữ liệu quan hệ là mô hình được nghiên cứu nhiều nhất, và

thực tiễn đã cho thấy rằng nó có cơ sở lý thuyết vững chắc nhất. Mô hình dữ

liệu này cùng với mô hình thức thể kết hợp đang được sử dụng rộng rãi trong

việc phân tích và thiết kế CSDL hiện nay.

Sau đây là các khái niệm của mô hình dữ liệu quan hệ.

2.1.1.Thuộc Tính(attribte):

Thuộc tính là các đặc điểm riêng của một đối tượng (đối tượng được

hiểu như là một loại thực thể ở mô hình thực thể kết hợp), mỗi thuộc tính có

một tên gọi và phải thuộc về một kiểu dữ liệu nhất định.

Kiểu dữ liệu (data type)

Các thuộc tính được phân biệt qua tên gọi và phải thuộc một kiểu dữ liệu

nhất định (số, chuỗi, ngày tháng, logic, hình ảnh,...). Kiểu dữ liệu ở đây có thể

là kiểu vô hướng hoặc là kiểu có cấu trúc. Nếu thuộc tính có kiểu dữ liệu là vô

hướng thì nó được gọi là thuộc tính đơn hay thuộc tính nguyên tố, nếu thuộc

tính có kiểu dữ liệu có cấu trúc thì ta nói rằng nó không phải là thuộc tính

nguyên tố

Chẳng hạn với sinh viên Nguyễn Văn Thành thì các thuộc tính họ và tên,

mã số sinh viên thuộc kiểu chuỗi, thuộc tính ngày sinh thuộc kiểu ngày tháng,

hộ khẩu thường trú kiểu chuỗi, thuộc tính hình ảnh kiểu hình ảnh,...

Miền giá trị (domain of values)

Thông thường mỗi thuộc tính chỉ chọn lấy giá trị trong một tập con của

kiểu dữ liệu và tập hợp con đó gọi là miền giá trị của thuộc tính đó. Chẳng hạn

thuộc tính NỮ có miền giá trị là {nam,nữ}, thuộc tính màu da có miền giá trị là

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 17

{da trắng, da vàng, da đen, da đỏ}, thuộc tính điểm thi là các số thuộc tập {0; 1

; 2;...,10].

Lưu ý rằng nếu không lưu ý đến ngữ nghĩa thì tên của các thuộc tính

thường được ký hiệu bằng các chữ cái in hoa đầu tiên trong bảng chữ cái la

tinh: A,B,C,D,... Những chữ cái in hoa X,Y,Z,W,... thường dùng thay cho một

nhóm nhiều thuộc tính. Đôi khi còn dùng các ký hiệu chữ cái với các chỉ số

A1,A2,...,An để chỉ các thuộc tính trong trường hợp tổng quát hay muốn đề cập

đến số lượng các thuộc tính. Tên thuộc tính phải được đặt một cách gợi nhớ,

không nên đặt tên thuộc tính quá dài (vì như thế sẽ làm cho việc viết các câu

lệnh truy vấn trở nên vất vả hơn), nhưng cũng không nên đặt tên thuộc tính quá

ngắn (vì nó sẽ không cho thấy ngữ nghĩa của thuộc tính), đặc biệt không đặt

trùng tên hai thuộc tính mang ngữ nghĩa khác nhau thuộc hai đối tượng khác

nhau.

Trong nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu, người ta thường đưa thêm vào

miền giá trị của các thuộc tính một giá trị đặc biệt gọi là giá trị rỗng (NULL). Tuỳ

theo ngữ cảnh mà giá trị này có thể đặc trưng cho một giá trị không thể xác

định được hoặc một giá trị chưa được xác định ở vào thời điểm nhập tin nhưng

có thể được xác định vào một thời điểm khác.

2.1.2 Lược Đồ Quan Hệ (relation schema)

Tập tất cả các thuộc tính cần quản lý của một đối tượng cùng với các

mối liên hệ giữa chúng được gọi là lược đồ quan hệ. Lược đồ quan hệ Q với

tập thuộc tính {A1,A2,...,An} được viết là Q(A1,A2,...,An), ký hiệu Q+ =

{A1,A2,...,An}.

Chẳng hạn lược đồ quan hệ Sinhviên với các thuộc tính như đã được

liệt kê trong ví dụ 1.1 được viết như sau:

Sinhvien(MASV, HOTENSV, NU, NGAYSINH, NOISINH,TINH, MALOP)

Thường thì khi thành lập một lược đồ quan hệ, người thiết kế gắn cho

nó một ý nghĩa nhất định, gọi là tân từ của lược đồ quan hệ. chẳng hạn tân từ

của lược đồ quan hệ Sinhvien là: "Mỗi sinh viên có mỗi MASV duy nhất. Mỗi

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 18

MASV xác định các thuộc tính còn lại của sinh viên đó như HOTENSV,NU,

NGAYSINH, NOISINH,TINH,MALOP"

Khi phát biểu tân từ cho một lược đồ quan hệ, người thiết kế cần phải

mô tả đầy đủ ý nghĩa để người khác tránh hiểu nhầm. Dựa vào tân từ này,

người ta xác định được tập khoá, siêu khoá của lược đồ quan hệ (sẽ được

trình bày trong những mục kế tiếp).

Nhiều lược đồ quan hệ cùng nằm trong một hệ thống thông tin được gọi

là một lược đồ cơ sở dữ liệu.

Khái niệm lược đồ quan hệ ứng với khái niệm loại thực thể ở mô hình

thực thể kết hợp.

2.1.3.Quan Hệ (relation)

Sự thể hiện của lược đồ quan hệ ở một thời điểm nào đó được gọi là

quan hệ, rõ ràng là trên một lược đồ quan hệ có thể xác định nhiều quan hệ.

Thường ta dùng các ký hiệu như R,S,Q để chỉ các lược đồ quan hệ, còn quan

hệ thường được dùng bởi các ký hiệu là r, s,q,...

Về trực quan thì quan hệ (hay bảng quan hệ) như là một bảng hai chiều

gồm các dòng và các cột.

Một quan hệ có n thuộc tính được gọi là quan hệ n ngôi.

Để chỉ quan hệ r xác định trên lược đồ quan hệ Q ta có thể viết r(Q).

2.1.4 Bộ (Tuple)

Mỗi bộ là những thông tin về một đối tượng thuộc một quan hệ, bộ cũng

còn được gọi là mẫu tin.

Thường người ta dùng các chữ cái thường (như t,µ,...) để biểu diễn bộ

trong quan hệ, chẳng hạn để nói t là một bộ của quan hệ r thì ta viết t ∈ r.

2.1.5. Siêu Khoá - Khoá (super key- key)

S là siêu khoá (super key) của Q nếu với r là quan hệ bất kỳ trên Q, t1,t2

là hai bộ bất kỳ thuộc r thì t1.S ≠ t2.S.

Một lược đồ quan hệ có thể có một hoặc nhiều siêu khoá.

Chẳng hạn lược đồ quan hệ Sinhvien ở trên có các siêu khoá là:

{MASV,HOTENSV},{MASV,HOTENSV,NU},{MASV,HOTENSV,NU,TINH },...

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 19

Siêu khoá không chứa một siêu khoá nào khác được gọi là khoá chỉ

định, trong trường hợp lược đồ quan hệ có nhiều khoá chỉ định (hay khoá nội),

thì khoá được chọn để cài đặt gọi là khoá chính (trong các phần sau khoá chính

được gọi tắt là khoá). Chẳng hạn với lược đồ quan hệ Sinhvien trên có khoá là

{MASV}. Thường các thuộc tính khoá được gạch dưới theo kiểu liền nét.

Một thuộc tính được gọi là thuộc tính khoá ngoại nếu nó không là thuộc

tính khoá của một lược đồ quan hệ này nhưng lại là thuộc tính khoá của một

lược đồ quan hệ khác, chẳng hạn như MALOP là khoá ngoại của lược đồ quan

hệ Sinhvien. Thường các thuộc tính khoá ngoại được gạch dưới theo kiểu

không liền nét.

Sinhvien(MASV, HOTENSV, NU, NGAYSINH, TINH, MALOP)

Lop(MALOP,TENLOP,MAKHOA)

Ý nghĩa thực tế của khoá là dùng để nhận diện một bộ trong một quan

hệ, nghĩa là, khi cần tìm một bộ t nào đó, ta chỉ cần biết giá trị của thành phần

khoá của t là đủ để dò tìm và hoàn toàn xác định được nó trong quan hệ.

Trong thực tế đối với các loại thực thể tồn tại khách quan (ví dụ: Sinh

viên, Giảng viên, Nhân viên, Hàng hoá,...) người thiết kế cơ sở dữ liệu thường

gán thêm cho các lược đồ quan hệ này một thuộc tính giả gọi là mã số để làm

khoá (ví dụ: mã số sinh viên, mã số giảng viên, mã số nhân viên, mã số hàng

hoá,...). Trong khi đó các lược đồ quan hệ biểu diễn cho sự trừu tượng hoá

thường có khoá là một tổ hợp của hai hay nhiều thuộc tính của nó.

Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay có tự động kiểm tra tính duy

nhất trên khoá chính. Tức là nếu thêm một bộ mới q2 có giá trị khoá chính

trùng với giá trị khoá chính của một bộ q1 nào đó đã có trong quan hệ thì hệ

thống sẽ báo lỗi và yêu cầu nhập lại một giá trị khác.

Người ta cũng quy ước rằng:

-Trong một bộ của quan hệ các thuộc tính khoá không chứa giá trị rỗng.

-Không được phép sửa đổi giá trị thuộc tính khoá của một bộ q. Nếu

muốn sửa đổi giá trị thuộc tính khoá của một bộ q, người sử dụng phải huỷ bỏ

bộ q và sau đó thêm một bộ q' với giá trị khoá đã được sửa đổi.

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 20

2.2.CHUYỂN MÔ HÌNH THỰC THỂ KẾT HỢP SANG MÔ HÌNH DỮ LIỆU

QUAN HỆ

Sau đây là một số quy tắc được sử dụng trong việc chuyển đổi mô hình

thực thể kết hợp sang mô hình dữ liệu quan hệ.

Quy tắc 1:

Chuyển đổi mỗi loại thực thể thành một lược đồ quan hệ, các thuộc tính

của loại thực thể thành các thuộc tính của lược đồ quan hệ, thuộc tính khoá

của loại thực thể là thuộc tính khoá của lược đồ quan hệ.

Chẳng hạn loại thực thể Sinhvien ở ví dụ 1.2 khi áp dụng quy tắc 1 thì

sẽ được chuyển thành lược đồ quan hệ Sinhvien như sau:

Sinhvien(MASV, HOTENSV, NU, NGAYSINH, TINH,....)

Quy tắc 2:

Nếu mối kết hợp mà cả hai nhánh của nó đều có bản số max là n thì mối

kết hợp này sẽ được chuyển thành một lược đồ quan hệ K' gồm các thuộc tính

của mối kết hợp K, cộng thêm các thuộc tính khoá của hai lược đồ quan hệ A,

B tương ứng với hai thực thể tham gia vào mối kết hợp. Khoá của lược đồ

quan hệ K' gồm cả hai khoá của hai lược đồ quan hệ A và B.

Chẳng hạn mối kết hợp Phancong giữa ba loại thực thể Giangvien,

Monhoc và Lop được chuyển thành lược đồ quan hệ Phancong và có tập khoá

là {MAGV,MAMH,MALOP} như sau:

Phancong(MAGV,MAMH,MALOP)

Quy tắc 3:

Mối kết hợp mà một nhánh có bản số là n (nhánh B) và nhánh còn lại có

bản số max là 1 (nhánh A) thì loại bỏ mối kết hợp này khỏi mô hình thực thể

kết hợp và thêm các thuộc tính khoá của lược đồ tương ứng với loại thực thể

ở nhánh B vào lược đồ tương ứng với loại thực thể ở nhánh A (khoá của B sẽ

thành khoá ngoại của A). Nếu mối kết hợp có các thuộc tính thì những thuộc

tính này cũng được thêm vào lược đồ quan hệ tương ứng với loại thực thể ở

nhánh A.

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 21

Chẳng hạn mối kết hợp thuộc giữa hai loại thực thể Sinhvien và Lop nên lược

đồ quan hệ Sinhvien được sửa thành như sau:

Sinhvien(MASV,HOTENSV,NU,NGAYSINH, TINH,MALOP)

Quy tắc 4:

Nếu mối kết hợp mà cả hai nhánh đều có bản số max là 1 thì áp dụng

quy tắc 3 cho một trong hai nhánh tuỳ chọn.

Ví dụ 2.1:

Sau đây là mô hình dữ liệu quan hệ được chuyển từ mô hình thực thể

kết hợp ở ví dụ 1.2.

Sinhvien(MASV, HOTENSV, NU, NGAYSINH, NOISINH,TINH, MALOP)

Lop(MALOP,TENLOP,MAKHOA)

Khoa(MAKHOA,TENKHOA)

Monhoc(MAMH,TENMH,DONVIHT)

Giangvien(MAGV,HOTENGV,HOCVI,CHUYENNGANH,MAKHOA)

Ketqua(MASV, MAMH, LANTHI,DIEMTHI)

Phancong(MALOP,MAMH,MAGV)

2.3.

NGÔN NGỮ ĐẠI SỐ QUAN HỆ

2.3.1. Phép Hợp 2 quan hệ(Union)

Ta nói hai quan hệ r1 và r2 là tương thích nếu chúng được định nghĩa

trên cùng một lược đồ quan hệ.

Cho hai quan hệ tương thích r1 và r2 . Hợp của hai quan hệ r1 và r2 ký

hiệu là r1 + r2 là một quan hệ trên lược đồ quan hệ Q gồm các phần tử thuộc r1

hoặc thuộc r2, tức là:

r1 + r2 = {t / t ∈ r1 hoặc t ∈ r2}

Ví dụ 2.2

r1

A

a1

a2

a3

a4

B

b1

b2

b3

b4

C

c1

c2

c3

c4

D

d1

d2

d3

d4

r2

A

x1

a2

x3

B

y1

b2

y3

C

z1

c2

z3

D

v1

d2

v3

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#science