Giao trinh CSDL

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Giáo trình cơ sở dữ liệu này được biên soạn theo chương trình đào tạo chuyên

ngành tin học ở bậc đại học và cao đẳng của Bộ Giáo Dục Đào Tạo. Giáo trình trình

bày những vấn đề cốt lõi nhất của môn cơ sở dữ liệu. Các bài học được trình bày ngắn

gọn, có nhiều ví dụ minh hoạ. Cuối mỗi chương đều có bài tập để sinh viên luyện

tập.Cuối giáo trình còn có một số đề thi trong những năm gần đây.

Giáo trình này có thể giúp các sinh viên trong việc học môn cơ sở dữ liệu ở bậc

cao đẳng, đại học cũng như trong các kỳ thi tốt nghiệp Đại Học, Cao đẳng, trong các

kỳ thi liên thông. Chúng tôi mong rằng các sinh viên tự tìm hiểu trước mỗi vấn đề và

kết hợp với bài giảng trên lớp của giáo viên để việc học môn này đạt hiệu quả.

Trong quá trình giảng dạy và biên soạn giáo trình này, chúng tôi đã nhận được

sự động viên của các thầy trong Ban Giám Hiệu nhà trường cũng như những ý kiến

của các đồng nghiệp trong khoa Điện Tử - Tin Học. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn

và hy vọng rằng giáo trình này sẽ giúp cho việc dạy và học môn cơ sở dữ liệu của

trường chúng ta ngày càng tốt hơn.

TP. Hồ Chí Minh, Ngày 01 tháng 01 năm 2005

KHOA ĐIỆN TỬ -TIN HỌC

Phan Tấn Quốc

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 2

chương 1

TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU

1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1.Định nghĩa Cơ Sở Dữ Liệu (Data Base)

Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được

lưu trữ trên các thiết bị như băng từ, đĩa từ,... để có thể thoả mãn yêu cầu khai

thác đồng thời của nhiều người sử dụng.

CSDL gắn liền với đại số, logic toán và một số lĩnh vực khác.

1.1.2.Ưu điểm của cơ sở dữ liệu

-Giảm sự trùng lắp thông tin xuống mức thấp nhất và do đó bảo đảm

được tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu.

-Đảm bảo dữ liệu có thể truy xuất theo nhiều cách khác nhau.

-Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người sử dụng.

1.1.3.Những vấn đề mà CSDL cần phải giải quyết

-Tính chủ quyền của dữ liệu

Tính chủ quyền của dữ liệu được thể hiện ở phương diện an toàn dữ

liệu, khả năng biểu diễn các mối liên hệ ngữ nghĩa của dữ liệu và tính chính xác

của dữ liệu. Điều này có nghĩa là người khai thác CSDL phải có nhiệm vụ cặp

nhật các thông tin mới nhất của CSDL.

-Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử dụng

Do có nhiều người được phép khai thác dữ liệu một cách đồng thời, nên

cần thiết phải có một cơ chế bảo mật và phân quyền hạn khai thác CSDL. Các

hệ điều hành nhiều người sử dụng hay hệ điều hành mạng cục bộ đều có cung

cấp cơ chế này.

-Tranh chấp dữ liệu

Nhiều người được phép truy nhập cùng một lúc vào tài nguyên dữ liệu

của CSDL với những mục đích khác nhau, do đó cần thiết phải có một cơ chế

ưu tiên khi truy nhập dữ liệu. Cơ chế ưu tiên có thể được thực hiện bằng việc

cấp quyền ưu tiên cho từng người khai thác.

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 3

-Đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố

Việc quản lý dữ liệu tập trung có thể làm tăng khả năng mất mát hoặc sai

lệch thông tin khi có sự cố như mất điện đột xuất, hay một phần đĩa lưu trữ

CSDL bị hư,... một số hệ điều hành mạng có cung cấp dịch vụ sao lưu ảnh đĩa

cứng, tự động kiểm tra và khắc phục lỗi khi có sự cố. Tuy nhiên, bên cạnh dịch

vụ của hệ điều hành, để đảm bảo CSDL luôn ổn định, một CSDL nhất thiết phải

có một cơ chế khôi phục dữ liệu khi có các sự cố bất ngờ xảy ra.

1.1.4.Các đối tượng sử dụng CSDL

-Những người sử dụng CSDL không chuyên về lĩnh vực tin học và

CSDL.

-Các chuyên viên CSDL biết khai thác CSDL Những người này có thể

xây dựng các ứng dụng khác nhau, phục vụ cho các mục đích khác nhau trên

CSDL.

-Những người quản trị CSDL, đó là những người hiểu biết về tin học, về

các hệ quản trị CSDL và hệ thống máy tính. Họ là người tổ chức CSDL, do đó

họ phải nắm rõ các vấn đề kỹ thuật về CSDL để có thể phục hồi CSDL khi có

sự cố. Họ là những người cấp quyền hạn khai thác CSDL, do vậy họ có thể giải

quyết được các vấn đề tranh chấp dữ liệu nếu có.

1.1.5. Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu (Data Base Management System)

Để giải quyết tốt những vấn đề mà cách tổ chức CSDL đặt ra như đã nói

ở trên, cần thiết phải có những phần mềm chuyên dùng để khai thác chúng.

Những phần mềm này được gọi là các hệ quản trị CSDL. Các hệ quản trị CSDL

có nhiệm vụ hỗ trợ cho các nhà phân tích thiết kế CSDL cũng như những

người khai thác CSDL. Hiện nay trên thị trường phần mềm đã có những hệ

quản trị CSDL hỗ trợ được nhiều tiện ích như: MS Access, Visual Foxpro, SQL

Server Oracle, ...

Mỗi hệ quản trị CSDL đều được cài đặt dựa trên một mô hình dữ liệu cụ

thể. Dù là dựa trên mô hình dữ liệu nào, một hệ quản trị CSDL cũng phải hội đủ

các yếu tố sau:

-Ngôn ngữ giao tiếp giữa người sử dụng và CSDL, bao gồm :

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 4

Ngôn ngữ mô tả dữ liệu: Để cho phép khai báo cấu trúc của

CSDL, khai báo các mối liên hệ của dữ liệu và các quy tắc quản lý áp đặt

lên các dữ liệu đó.

Ngôn ngữ thao tác dữ liệu: Cho phép người sử dụng có thể cập

nhật dữ liệu (thêm/sửa/xoá)

Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu: Cho phép người khai thác sử dụng để

truy vấn các thông tin cần thiết trong CSDL

Ngôn ngữ quản lý dữ liệu: Cho phép những người quản trị hệ

thống thay đổi cấu trúc của các bảng dữ liệu, khai báo bảo mật thông tin

và cấp quyền hạn khai thác CSDL cho người sử dụng.,...

-Từ điển dữ liệu:

Dùng để mô tả các ánh xạ liên kết, ghi nhận các thành phần cấu trúc của

CSDL, các chương trình ứng dụng, mật mã, quyền hạn sử dụng,...

-Cơ chế giải quyết vấn đề tranh chấp dữ liệu:

Mỗi hệ quản trị CSDL cũng có thể cài đặt một cơ chế riêng để giải quyết

các vấn đề này. Một số biện pháp sau đây thường được sử dụng: thứ nhất: cấp

quyền ưu tiên cho từng người sử dụng; thứ hai: Đánh dấu yêu cầu truy xuất dữ

liệu, phân chia thời gian, người nào có yêu cầu trước thì có quyền truy xuất dữ

liệu trước,...

-Hệ quản trị CSDL cũng phải có cơ chế sao lưu (backup) và phục

hồi (restore) dữ liệu khi có sự cố xảy ra.

Điều này có thể thực hiện sau một thời gian nhất định hệ quản trị CSDL

sẽ tự động tạo ra một bản sao CSDL, cách này hơi tốn kém, nhất là đối với

CSDL lớn.

-Hệ quản trị CSDL phải cung cấp một giao diện thân thiện, dễ sử

dụng.

1.1.6.Các Ứng Dụng Của Cơ Sở Dữ Liệu

Hiện nay, hầu như CSDL gắn liền với mọi ứng dụng của tin học; chẳng

hạn như việc quản lý hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước, việc lưu

trữ và xử lý thông tin trong các doanh nghiệp, trong các lĩnh vực nghiên cứu

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 5

khoa học, trong công tác giảng dạy, cũng như trong việc tổ chức thông tin đa

phương tiện,...

1.2.CÁC MÔ HÌNH DỮ LIỆU

Mô hình dữ liệu là sự trừu tượng hoá môi trường thực. Mỗi loại mô hình

dữ liệu đặc trưng cho một cách tiếp cận dữ liệu khác nhau của những nhà phân

tích thiết kế CSDL. Mỗi loại mô hình dữ liệu đều có những ưu điểm và những

mặt hạn chế của nó, nhưng vẫn có những mô hình dữ liệu nổi trội và được

nhiều người quan tâm nghiên cứu.

Sau đây chúng ta sẽ điểm qua lịch sử phát triển của các mô hình dữ liệu.

Vào những năm sáu mươi, thế hệ đầu tiên của CSDL ra đời dưới dạng

mô hình thực thể kết hợp, mô hình mạng và mô hình phân cấp.

Vào những năm bảy mươi, thế hệ thứ hai của CSDL ra đời. Đó là mô

hình dữ liệu quan hệ do EF. Codd phát minh. Mô hình này có cấu trúc logic

chặt chẽ. Đây là mô hình đã và đang được sử dụng rộng khắp trong công tác

quản lý trên phạm vi toàn cầu. Việc nghiên cứu mô hình dữ liệu quan hệ nhằm

vào lý thuyết chuẩn hoá các quan hệ và là một công cụ quan trọng trong việc

phân tích thiết kế các hệ CSDL hiện nay. Mục đích của nghiên cứu này nhằm

bỏ đi các phần tử không bình thường của quan hệ khi thực hiện các phép cập

nhật, loại bỏ các phần tử dư thừa.

Sang thập kỷ tám mươi, mô hình CSDL thứ ba ra đời, đó là mô hình cơ

sở dữ liệu hướng đối tượng, mô hình cơ sở dữ liệu phân tán, mô hình cơ sở

dữ liệu suy diễn,...

Trong phần tiếp theo sau đây, chúng tôi sẽ trình bày về mô hình dữ liệu

tiêu biểu nhất để thiết kế (bước đầu) một ứng dụng tin học đó là mô hình thực

thể kết hợp. Trong các chương còn lại của giáo trình này chúng tôi sẽ trình bày

về mô hình dữ liệu quan hệ.

1.3.MÔ HÌNH THỰC THỂ KẾT HỢP

Hiện nay mô hình dữ liệu quan hệ thường được dùng trong các hệ quản

trị CSDL, đây là mô hình dữ liệu ở mức vật lý. Để thành lập được mô hình này,

thường là phải dùng mô hình dữ liệu ở mức quan niệm để đặc tả, một trong

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 6

những mô hình ở dạng đó là mô hình thực thể kết hợp (sau đó mới dùng một

số quy tắc để chuyển hệ thống từ mô hình này về mô hình dữ liệu quan hệ -

các quy tắc này sẽ được nói đến trong mục 2.2).

Sau đây là các khái niệm của mô hình thực thể kết hợp.

1.3.1. Thực Thể (entity)

Thực thể là một sự vật tồn tại và phân biệt được, chẳng hạn sinh viên

Nguyễn Văn Thành, lớp Cao Đẳng Tin Học 2A, môn học Cơ Sở Dữ Liệu, xe

máy có biển số đăng ký 52-0549,... là các ví dụ về thực thể.

1.3.2. Thuộc tính (attribute)

Các đặc điểm riêng của thực thể gọi là các thuộc tính.

Chẳng hạn các thuộc tính của sinh viên Nguyễn Văn Thành là:mã số

sinh viên, giới tính, ngày sinh, hộ khẩu thường trú, lớp đang theo học, ...

(Trong giáo trình này, tên thuộc tính được viết bằng chữ in hoa)

1.3.3.Loại thực thể (entity type)

Là tập hợp các thực thể có cùng thuộc tính. Mỗi loại thực thể đều phải

được đặt tên sao cho có ý nghĩa. Một loại thực thể được biểu diễn bằng một

hình chữ nhật.

Ví dụ các sinh viên có mã sinh viên là ""02CĐTH019", "02CĐTH519",

"02TCTH465",... nhóm lại thành một loại thực thể, được đặt tên là Sinhvien

chẳng hạn.

Tương tự trong ứng dụng quản lý điểm của sinh viên (sẽ được trình bày

ngay sau đây) ta có các loại thực thể như Monhoc, Lop, Khoa,...

(Trong giáo trình này, tên của loại thực thể được in hoa ký tự đầu tiên,

các ký tự còn lại viết thường).

1.3.4.Khoá (key)

Khoá của loại thực thể E là một hay một tập các thuộc tính của E có thể

dùng để phân biệt hai thực thể bất kỳ của E.

Ví dụ khoá của loại thực thể Sinhvien là MASV, của Lớp là MALOP, của

Khoa là MAKHOA, của Monhoc là MAMH,...

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 7

Cần chú ý rằng khi biểu diễn một hệ thống bằng mô hình thực thể kết

hợp thì tên của các loại thực thể phải khác nhau. Trong danh sách các thuộc

tính của một loại thực thể thì tập thuộc tính khoá thường được gạch dưới liền

nét. Nếu một hệ thống có nhiều loại thực thể, để đơn giản hoá mô hình, người

ta có thể chỉ nêu tên các loại thực thể; còn các thuộc tính của loại thực thể

được liệt kê riêng.

TÊN THUỘC TÍNH 1

Tên loại Thực

Thể

TÊN THUỘC TÍNH 2

Hoặc ngắn gọn

như sau

Tên loại thực

Thể

TÊN THUỘC TÍNH 3

Ví dụ 1.1:

Bài toán quản lý điểm của sinh viên được phát biểu sơ bộ như sau:

Mỗi sinh viên cần quản lý các thông tin như: họ và tên (HOTENSV),ngày

tháng năm sinh(NGAYSINH), giới tính (NU), nơi sinh(NƠISINH), hộ khẩu

thường trú (TINH). Mỗi sinh viên được cấp một mã số sinh viên duy nhất

(MASV) để phân biệt với mọi sinh viên khác của trường, mỗi sinh viên chỉ thuộc

về một lớp nào đó.

Mỗi lớp học có một mã số lớp (MALOP)duy nhất để phân biệt với tất cả

các lớp học khác trong trường: có một tên gọi (TENLOP) của lớp, mỗi lớp chỉ

thuộc về một khoa.

Mỗi khoa có một tên gọi (TENKHOA) và một mã số duy nhất (MAKHOA)

để phân biệt với các khoa khác.

Mỗi môn học có một tên gọi (TENMH) cụ thể, được học trong một số

đơn vị học trình (DONVIHT) )và ứng với môn học là một mã số duy nhất

(MAMH) để phân biệt với các môn học khác.

Mỗi giảng viên cần quản lý các thông tin: họ và tên(HOTENGV), cấp học

vị (HOCVI), thuộc một chuyên ngành (CHUYENNGANH) và được gán cho một

mã số duy nhất gọi là mã giảng viên(MAGV) để phân biệt với các giảng viên

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 8

khác. Mỗi giảng viên có thể dạy nhiều môn ở nhiều khoa, nhưng chỉ thuộc về

sự quản lý hành chính của một khoa.

Mỗi sinh viên với một môn học được phép thi tối đa 3 lần, mỗi lần thi

(LANTHI), điểm thi (DIEMTHI).

Mỗi môn học ở mỗi lớp học chỉ phân công cho một giảng viên dạy (tất

nhiên là một giảng viên thì có thể dạy nhiều môn ở một lớp).

Với bài toán trên thì các loại thực thể cần quản lý như: Sinhviên,

Mônhọc, Khoa, Lớp, Giảngviên.

Ví dụ với loại thực thể Sinhviên thì cần quản lý các thuộc tính như:

MASV,HOTENSV, NGAYSINH,... và ta có thể biểu diễn như sau:

MASV

Sinhvien

HOTENSV

NGAYSINH

1.3.5.Mối Kết Hợp (relationship)

Mối kết hợp diễn tả sự liên hệ giữa các loại thực thể trong một ứng

dụng tin học.

Ví dụ mối kết hợp giữa hai loại thực thể Sinhviên và Lop, mối kết hợp

giữa Sinhviên với Mônhọc,...

Mối kết hợp được biểu diễn bằng một hình elip và hai bên là hai nhánh

gắn kết với các loại thực thể (hoặc mối kết hợp) liên quan, tên mối kết hợp

thường là: thuộc, gồm , chứa,...

Chẳng hạn giữa hai loại thực thể Lớp và Khoa có mối kết hợp "thuộc"

như sau:

Sinh viên

Bản số của mối kết hợp:

Bản số của một nhánh R trong mối kết hợp thể hiện số lượng các thực

thể thuộc thực thể ở nhánh "bên kia" có liên hệ với một thực thể của nhánh R.

thuộc

Lop

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 9

Mỗi bản số là một cặp số (min,max), chỉ số lượng tối thiểu và số lượng tối đa

của thực thể khi tham gia vào mối kết hợp đó.

Ví dụ:

(1,1)

(1,n)

thuoc

Sinh viên

Lop

Có nghĩa là: "mỗi sinh viên thuộc một và chỉ một lớp nên bản số bên nhánh

Sinhviên là (1,1), mỗi lớp có 1 đến n sinh viên nên bản số bên nhánh Lop là

(1,n)"

Trong một số trường hợp đặc biệt, mối kết hợp có thể có các thuộc tính đi kèm

và do đó chúng thường được đặt tên ý với nghĩa đầy đủ hơn.

Ví dụ giữa hai loại thực thể Monhoc và Sinhvien có mối kết hợp ketqua với ý

nghĩa: "mỗi sinh viên ứng với mỗi lần thi của mỗi môn học có một kết quả điểm

thi duy nhất".

Sinhvien

(1,n)

ketqua

(1,n)

Monhoc

Sinhvien

-LANTHI

DIEMTHI

Khoá của mối kết hợp: là hợp của các khoá của các loại thực thể liên quan.

Chẳng hạn như thuộc tính MAGV là khoá của loại thực thể Giangvien, MALOP

là thuộc tính khoá của loại thực thể Lop, MAMH là thuộc tính khoá của loại thực

thể Monhoc, do đó mối kết hợp phancong (giữa các loại thực thể

Giangvien,Lop,Monhoc) có khoá là {MAGV,MAMH,MALOP} - phancong là mối

kết hợp 3 ngôi.

(Trong giáo trình này, tên của mối kết hợp được viết toàn bằng chữ thường).

Việc thành lập mô hình thực thể kết hợp cho một ứng dụng tin học có thể tiến

hành theo các bước sau:

b1.Xác định danh sách các loại thực thể

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 10

b2.Xác định các mối kết hợp giữa các loại thực thể để phác thảo mô

hình.

b3.Lập bản số của các mối kết hợp.

Để kết thúc chương này, chúng tôi sẽ lập mô hình thực thể kết hợp cho

bài toán quản lý điểm của sinh viên đã được nêu trong ví dụ 1.1

Ví dụ 1.2:

MAS

V-HOTEN-

NU-

NGAYSINH

NOISINH

TINH

Sinh Viên

(1,n)

kết quả

(1,n)

Môn Học

(1,1)

thuộc

- LANTHI

- DIEMTHI

-MAMH

-TENMH

DONVIHT

-MAGV,

-HOTENGV

-HOCVI

-CHUYENNGANH

giangvien

(1,1)

thuoc

'

phancong

(1,n)

MALOP-

TENLOP-

Lớp

(1,1)

thuộc

(1,n)

(1,n)

Khoa

-MAKHOA

-TENKHOA

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 11

BÀI TẬP

Dựa vào các phân tích sơ bộ dưới đây, hãy lập mô hình thực thể kết hợp (gồm loại

thực thể, mối kết hợp, bản số, thuộc tính của loại thực thể, khoá của loại thực thể ) cho mỗi bài

toán quản lý sau:

1.1.

QUẢN LÝ SỐ LƯỢNG NGÀY CÔNG CỦA CÁC NHÂN VIÊN

Để quản lý việc phân công các nhân viên tham gia vào xây dựng các công trình. Công

ty xây dựng ABC tổ chức quản lý như sau:

Cùng lúc công ty có thể tham gia xây dựng nhiều công trình, mỗi công trình có một mã

số công trình duy nhất (MACT), mỗi mã số công trình xác định các thông tin như: Tên gọi công

trình (TENCT), địa điểm(ĐIAĐIEM), ngày công trình được cấp giấy phép xây dựng

(NGAYCAPGP), ngày khởi công (NGAYKC), ngày hoàn thành (NGAYHT)

Mỗi nhân viên của công ty ABC có một mã số nhân viên(MANV) duy nhất, một mã số

nhân viên xác định các thông tin như: Họ tên (HOTEN), ngày sinh(NGSINH), phái (PHAI), địa

chỉ (ĐIACHI),phòng ban, ...

Công ty phân công các nhân viên tham gia vào các công trình, mỗi công trình có thể

được phân cho nhiều nhân viên và mỗi nhân viên cùng lúc cũng có thể tham gia vào nhiều

công trình. Với mỗi công trình một nhân viên có một số lượng ngày công (SLNGAYCONG) đã

tham gia vào công trình đó.

Công ty có nhiều phòng ban(Phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng

tổ chức, phòng chuyên môn, Phòng phục vụ,...). Mỗi phòng ban có một mã số phòng

ban(MAPB) duy nhất, một phòng ban ứng với một tên phòng ban(TENPB).

1.2.

QUẢN LÝ VIỆC MƯỢN/TRẢ SÁCH Ở MỘT THƯ VIỆN

Một thư viện tổ chức việc cho mượn sách như sau:

Mỗi quyển sách được đánh một mã sách (MASH) dùng để phân biệt với các quyển

sách khác (giả sử nếu một tác phẩm có nhiều bản giống nhau hoặc có nhiều tập thì cũng xem

là có mã sách khác nhau), mỗi mã sách xác định các thông tin khác như : tên sách

(TENSACH), tên tác giả (TACGIA), nhà xuất bản (NHAXB), năm xuất bản (NAMXB).

Mỗi độc giả được thư viện cấp cho một thẻ thư viện, trong đó có ghi rõ mã độc giả

(MAĐG), cùng với các thông tin khác như : họ tên (HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH), địa chỉ

(ĐIACHI), nghề nghiệp(NGHENGHIEP).

Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng

Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu

Trang 12

Cứ mỗi lượt mượn sách, độc

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#science