Giao trinh CSDL
quả của lệnh truy vấn (chỉ giữ lại một bộ đại diện cho các bộ giống nhau)
Ví dụ 3.3:
Hãy cho biết các giảng viên của trường thuộc những chuyên ngành nào?
SELECT
FROM
DISTINCT CHUYENNGANH
Giangvien;
kết quả của câu lệnh này là tất cả những chuyên ngành mà các giảng
trong trường có thể đảm nhận(tất nhiên mỗi chuyên ngành chỉ xuất hiện một lần
trong kết quả truy vấn được).
3.3.CHỌN CÁC DÒNG CỦA BẢNG - MỆNH ĐỀ WHERE
SELECT
FROM
WHERE
DISTINCT /*/danh sách thuộc tính/ <biểu thức>,...
<danh sách các quan hệ>
<biểu thức điều kiện>
Trong đó <biểu thức điều kiện> có giá trị là hoặc đúng (true) hoặc sai
(false). Đây là sự cài đặt của phép chọn trong ngôn ngữ đại số quan hệ.
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 35
Nếu điều kiện này chỉ liên quan đến một quan hệ thì gọi là điều kiện
chọn, nếu điều kiện liên quan đến từ hai quan hệ trở lên thì gọi là điều kiện kết.
Các điều kiện chọn và điều kiện kết có thể phối hợp với nhau bởi các toán tử
logic (and,or,not) để tạo nên những biểu thức logic phức tạp hơn. Cần chú ý
rằng thứ tự của các điều kiện ở đây là quan trọng: Nếu có thể thì nên thực hiện
điều kiện chọn trước khi thực hiện điều kiện kết (đây là vấn đề tối ưu hoá câu
truy vấn, chúng tôi không đi sâu về vấn đề này[3]).
Sau đây là một số ví dụ cho phép chọn.
Ví dụ 3.4:
Lập danh sách những môn học có số đơn vị học trình >=4. Danh sách
cần MAMH, TENMH,DONVIHT.
SELECT MAMH, TENMH,DONVIHT
FROM
monhoc
WHERE DONVIHT >=4;
Ví dụ 3.5:
Lập danh sách các sinh viên có mã lớp là CDTH2A, CDTH2B, CDTH2C.
SELECT *
FROM
sinhvien
WHERE malop="CDTH2A" or malop =""CDTH2B" or malop = ""CDTH2C";
Cũng có thể viết cách khác như sau:
SELECT *
FROM sinhvien
WHERE
Ví dụ 3.6:
Lập danh sách những sinh viên của lớp CDTH2A có điểm thi lần 1 môn
CSDL là 6,8
Selete masv,diemthi
From ketqua
Where diemthi>=6 and diemthi<=8 and mamh="csdl";
Hoặc có thể viết cách khác
malop in ("CDTH2A","CDTH2B","CDTH2C");
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 36
SELECT masv,diemthi
FROM ketqua
WHERE diemthi between 6 and 8 and mamh="csdl"
Toán tử so sánh tương đối :
like
Mẫu so sánh trong phép toán like là một giá trị kiểu text, đó là một dãy ký
tự bất kỳ, trong đó có hai ký tự có ý nghĩa đặc biệt sau đây:
?
%
đại diện cho một ký tự bất kỳ tại vị trí có dấu chấm hỏi
đại diện cho một nhóm ký tự bất kỳ tại vị trí đó
Ví dụ 3.7:
Lập danh sách các sinh viên có họ là Nguyễn đang theo học tại lớp có
mã lớp là CDTH2A
SELECT *
FROM sinhvien
WHERE malop="CDTH2A" and HOTENSV like "Nguyễn%";
3.4.SẮP XẾP CÁC DÒNG CỦA BẢNG - MỆNH ĐỀ ORDER BY
Quan hệ đích có thể được sắp xếp tăng/giảm theo một (hoặc nhiều)
thuộc tính nào đó bằng cách sử dụng mệnh đề ORDER BY <danh sách thuộc
tính> (độ ưu tiên giảm dần tư trái sang phải), từ khóa DESC (DESCending)
được dùng nếu muốn sắp xếp giảm dần, nếu không có DESC, mặc định CSDL
sẽ được sắp xếp tăng dần ASC (ASCending) theo các thuộc tính đã chỉ ra.
Nghĩa là danh sách các lớp được sắp xếp theo cột mã khoa, nếu
cột mã khoa trùng nhau thì sắp xếp theo cột số học viên
Sau đây là vấn đề truy vấn thông tin từ nhiều bảng dữ liệu
Ví dụ 3.8:
Lập danh sách các lớp có mã khoa là "CNTT" danh sách cần các thông
tin MALOP,TENLOP, TENKHOA
SELECT MALOP,TENLOP,TENKHOA
FROM lop,khoa
WHERE
makhoa="CNTT" and
lop.makhoa=khoa.makhoa;
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 37
Ví dụ 3.9:
Lập danh sách các sinh viên lớp CDTH2A có điểm thi môn học có mã
môn học là "869" lớn hơn hay bằng 8.0
SELECT Sinhvien.MASV,HOTENSV,NU,NGAYSINH,DIEMTHI
FROM Sinhvien,ketqua
WHERE
malop="CDTH2A" and
MAMH="869" and
Sinhvien.MASV=Ketqua.MASV and
DIEMTHI>=8.0;
Cần chú ý rằng do thuộc tính MASV xuất hiện ở cả hai quan hệ
Sinhvien và ketqua, nên khi liệt kê nó ở mệnh đề SELECT cần chỉ rõ ra nó
thuộc quan hệ nào ? Tuy nhiên sinh viên cũng cần chú ý rằng: nếu ta không ghi
Sinhvien.MASV mà ghi là ketqua.MASV thì kết quả vẫn đúng.
3.5. CÂU LỆNH TRUY VẤN LỒNG NHAU
Là những câu lệnh mà trong thành phần WHERE có chứa thêm
một câu lệnh Select khác nữa. Câu lệnh này thường gặp khi dữ liệu cần
thiết phải duyệt qua nhiều lần. Đây là một trong những vấn đề khó khăn
nhất khi truy vấn dữ liệu
Ví dụ 3.10:
Lập danh sách những sinh viên lớp CDTH2A có điểm thi lần 1 môn học
CSDL cao nhất.
Với câu lệnh nàynếu dùng các ngôn ngữ lập trình không có ngôn ngữ
hỏi cấu trúc thì thật là dài dòng (đầu tiên phải tìm cho ra số điểm lớn nhất thoã
mãn điều kiện trên, sau đó phải duyệt dữ liệu thêm một lần nữa để chọn ra
những bộ thoã đề bài)
SELECT
FROM
WHERE
sinhvien.MASV,HOTENSV,NU,NGAYSINH,DIEMTHI
sinhvien,ketqua
MAMH='CSDL' AND
Lanthi=1
sinhvien.MASV=Ketqua.MASV AND
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 38
DIEMTHI>=ALL(SELECT DIEMTHI
FROM ketqua,sinhvien
WHERE MAMH='CSDL' AND Lanthi=1 and
sinhvien.MASV=Ketqua.MASV);
Tiếp theo sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu với bạn đọc thêm một ví dụ về
câu lệnh truy vấn lồng nhau:
Ví dụ 3.11:
Lập danh sách những giảng viên cùng khoa với giảng viên NGUYEN
VAN THANH ?
Giải:
select *
from giangvien
where makhoa in
(select makhoa
from giangvien
where Hotengv="NGUYEN VAN THANH");
kết quả của câu hỏi con được sử dụng trong phép so sánh với một giá
trị khác trong biểu thức điều kiện của câu hỏi bao nó. Các phép so sánh có
dạng
<phep so sánh>[<lượng từ>](select - câu hỏi con)
trong đó phép so sánh có thể là phép so sánh số học hoặc phép so sánh
trên tập hợp (chúng tôi đã đề cập ở phần 3.1)
<lượng từ > có thể là ALL,ANY (hoặc SOME). Phép so sánh bằng
ANYcó thể được thay tương đương bằng phép toán IN, phép so sánh <>ALL
có thể thay tương đương bằng phép toán NOT IN.
3.6.GOM NHÓM DỮ LIỆU- MỆNH ĐỀ GROUP BY
Khi cần tính toán trên các bộ theo một nhóm nào đó - theo một thuộc
tính nào đó, thì ta dùng mệnh đề GROUP BY, chẳng hạn cần tính điểm trung
bình chung tất cả các môn học cho tất cả các sinh viên, hay là cần tính số
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 39
lượng sinh viên cho mỗi lớp, mỗi khoa, đếm số lượng sinh viên nữ của mỗi
khoa, đếm số lượng sinh viên của mỗi tỉnh,...
Mệnh đề GROUP BY <thuộc tính> dùng để phân nhóm dữ liệu. những
bộ của bảng có cùng giá trị trên các thuộc tính này sẽ tạo thành một nhóm.
Ví dụ 3.12:
Lập bảng điểm trung bình lần 1 các môn học của các sinh viên của lớp
có mã lớp là CDTH2A. Danh sách cần: MASV, HOTENSV,DIEMTB( (trong đó
DIEMTB là thuộc tính tự đặt).
SELECT KETQUA.MASV, HOTENSV,AVG(DIEMTHI) AS DIEMTB
FROM SINHVIEN,KETQUA
WHERE MALOP="CDTH2A" AND LANTHI=1 AND
SINHVIEN.MASV=KETQUA.MASV
GROUP BY KETQUA.MASV, HOTENSV
Mệnh đề HAVING <điều kiện trên nhóm>
Nếu cần kiểm tra điều kiện của một nhóm thì dùng mệnh đề Having ,
chẳng hạn như cho biết những sinh viên nào có điểm trung bình các môn ≥ 8,
những khoa nào có nhiều hơn 100 sinh viên nữ,...
Lưu ý những thuộc tính có tham gia vào mệnh đề GROUP BY để phân
nhóm phải được liệt kê trong danh sách thuộc tính theo sau từ khóa SELECT.
Mệnh đề HAVING <điều kiện trên nhóm> được sử dụng như là phép
chọn phối hợp với việc phân nhóm dữ liệu.
Ví dụ 3.13:
Giống như ở ví dụ 3.11 nhưng có thêm điều kiện là điểm trung bình các
môn đã thi lớn hơn hoặc bằng 8.0.
SELECT KETQUA.MASV, HOTENSV,AVG(DIEMTHI) AS DIEMTB
FROM SINHVIEN,KETQUA,LOP
WHERE MALOP="CDTH2A" AND LANTHI=1 AND
SINHVIEN.MASV=KETQUA.MASV
GROUP BY KETQUA.MASV, HOTENSV
HAVING AVG(DIEMTHI)>=8.0;
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 40
Trong một lệnh truy vấn tổng hợp, ngoại trừ thành phần SELECT bắt
buộc phải đặt lên đầu, thứ tự của các thành phần khác là tùy ý. Thứ tự dịch một
lệnh truy vấn tổng hợp là như sau:
FROM
WHERE
GROUP BY
HAVING
SELECT
ORDER BY
Suy cho cùng, các chương trình quản lý cũng là việc kết xuất các báo
cáo từ các quan hệ, mà SQL cho phép tạo ra những quan hệ này một cách tiện
lợi. Vì thế hiểu và vận dụng tốt lệnh truy vấn dữ liệu là một việc làm cực kỳ hiệu
quả!
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 41
BÀI TẬP
3.1
Dựa vào lược đồ CSDL
Congtrinh(MACT,TENCT,ĐIAĐIEM,NGAYCAPGP ,NGAYKC,NGAYHT)
Nhanvien(MANV,HOTEN,NGAYSINH,PHAI,ĐIACHI,MAPB)
Phongban(MAPB,TENPB)
Phancong(MACT,MANV,SLNGAYCONG)
Hãy thực hiện các câu hỏi sau bằng SQL
a.Danh sách những nhân viên có tham gia vào công trình có mã công trình(MACT) là
X.Yêu cầu các thông tin: MANV,HOTEN, SLNGAYCONG, trong đó MANV được sắp tăng dần
b.Đếm số lượng ngày công của mỗi công trình. Yêu cầu các thông tin: MACT, TENCT,
TONGNGAYCONG (TONGNGAYCONG là thuộc tính tự đặt)
c.Danh sách những nhân viên có sinh nhật trong tháng 08. yêu cầu các thông tin:
MANV, TENNV, NGAYSINH, ĐIACHI,TENPB, sắp xếp quan hệ kết quả theo thứ tự tuổi giảm
dần.
d.Đếm số lượng nhân viên của mỗi phòng ban. Yêu cầu các thông tin: MAPB, TENPB,
SOLUONG. (SOLUONG là thuộc tính tự đặt.)
3.2.
Dựa vào lược đồ cơ sở dữ liệu
Giaovien(MAGV,HOTEN, MAKHOA)
Monhoc(MAMH,TENMH)
Phonghoc(PHONG,CHUCNANG)
Khoa(MAKHOA,TENKHOA)
Lop(MALOP,TENLOP, MAKHOA)
Lichday(MAGV,MAMH,PHONG,MALOP,NGAYDAY,TUTIET,ĐENTIET, BAIDAY,
LYTHUYET, GHICHU)
Hãy thực hiện các câu hỏi sau bằng SQL
a.Xem lịch báo giảng tuần từ ngày 08/09/2003 đến ngày 14/09/2003 của giáo viên có
MAGV (mã giáo viên) là TH3A040. Yêu cầu: MAGV,HOTEN, TENLOP,TENMH,PHONG,
NGAYDAY, TUTIET, ĐENTIET, BAIDAY, GHICHU)
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 42
b.Xem lịch báo giảng ngày 08/09/2003 của các giáo viên có mã khoa là CNTT. Yêu
cầu:MAGV,HOTEN,TENLOP,TENMH,PHONG, NGAYDAY, TUTIET, ĐENTIET,BAIDAY,
GHICHU)
c.Cho biết số lượng giáo viên (SOLUONGGV) của mỗi khoa, kết quả cần sắp xếp tăng
dần theo cột tên khoa. yêu cầu: TENKHOA ,SOLUONGGV (SOLUONGGV là thuộc tính tự đặt)
3.3.Hàng năm, Trường X tổ chức kỳ thi giỏi nghề cho các học sinh- sinh viên của trường, mỗi
thí sinh sẽ thi hai môn (chẳng hạn các thi sinh thi giỏi nghề công nghệ thông tin thi hai môn là
Visual Basic và Cơ Sở Dữ Liệu).
Giả sử lược đồ cơ sở dữ liệu của bài toán quản lý các kỳ thi trên được cho như sau:
THISINH(MASV,HOTEN, NGAYSINH, MALOP)
LOP(MALOP,TENLOP,MAKHOA)
KHOA(MAKHOA,TENKHOA,ĐIENTHOAI)
MONTHI(MAMT,TENMONTHI)
KETQUA(MASV,MAMT,ĐIEMTHI)
(Phần giải thích các thuộc tính: HOTEN (họ tên thí sinh), NGAYSINH (ngày sinh), MALOP (mã
lớp),MASV(mã
sinh
viên),
TENLOP(tên
lớp),MAKHOA(mã
khoa),
TENKHOA
(tên
khoa),ĐIENTHOAI(số điện thoại khoa), MAMT (mã môn thi), TENMONTHI (tên môn thi),
ĐIEMTHI (điểm thi)).
Dựa vào lược đồ cơ sở dữ liệu trên, hãy thực hiện các yêu cầu sau bằng ngôn ngữ
SQL:
a.Hãy cho biết số lượng thí sinh của mỗi khoa đăng ký thi giỏi nghề, cần sắp xếp kết quả theo
chiều tăng dần của cột TENKHOA.
b.Lập danh sách những thí sinh đạt danh hiệu giỏi nghề
(Thí sinh đạt danh hiệu giỏi nghề nếu thí sinh không có môn thi nào điểm dưới 8).
c.Lập danh sách những thí sinh nhỏ tuổi nhất có mã khoa là "CNTT" dự thi giỏi nghề.
3.4. Cho Lược đồ cơ sở dữ liệu quản lý nhân viên của một công ty như sau:
Nhanvien(MANV,HOTEN, NU,NGAYSINH,LUONG,MAPB, MACV)
Mỗi nhân viên có một mã nhân viên (MANV) duy nhất, mỗi mã nhân viên xác định họ và
tên nhân viên (HOTEN), giới tính (NU), lương (LUONG), mã phòng ban (MAPB), mã
chức vụ (MACV).
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 43
Phongban(MAPB,TENPB,TRUSO,MANVPHUTRACH,KINHPHI,DOANHTHU)
Mỗi phòng ban có tên gọi phòng ban(TENPB), địa điểm đặt trụ sở (TRUSO), mã nhân
viên phụ trách(MANVPHUTRACH), kinh phí hoạt động (KINHPHI), và doanh
thu(DOANHTHU)
Chucvu(MACV,TENCV,LUONGTHAPNHAT,LUONGCAONHAT)
Mỗi chức vụ co tên gọi chức vụ (TENCV), mức lương tối thiểu(LUONGTHAPNHAT),
mức lương tối đa (LUONGCAONHAT).
Hãy biểu diễn các câu hỏi sau bằng SQL
a.Lập danh sách gồm các thông tin về các phòng ban trong công ty như: mã số phòng ban, tên
phòng ban, địa điểm trụ sở, mã số người phụ trách, kinh phí hoạt động, doanh thu.
b.Lập danh sách những nhân viên sinh nhật trong tháng 10
c.Lập danh sách gồm các thông tin mã số nhân viên, họ và tên và lương cả năm của các nhân
viên (giả sử rằng luơng cả năm =12*lương)
d.Lập những phòng ban có kinh phí hoạt động cao nhất.
e.Lập danh sách nhân viên của phòng ban có mã số phòng ban là 40.
f Lập danh sách nhân viên của phòng có mã số phòng ban 10,30,50.
g.Lập danh sách các nhân viên có lương tháng từ 2.500.000 đến 4.000.000
h.Tìm những nhân viên có tuổi cao nhất thuộc phòng ban có MAPB là 10
i.Lập danh sách các nhân viên của phòng 10,30,50. kết quả in ra theo thứ tự tăng dần của mã
phòng nếu trùng mã phòng thì sắp xếp giảm dần theo mức lương.
k.Lập danh sách các nhân viên phòng 10,30,50, chỉ in ra những người là lãnh đạo của mỗi
phòng ban này.
l.lập danh sách gồm mã phòng mà người có mức lương cao nhất của phòng lớn hơn hoặc
bằng 4.000.000
m.Lập mã phòng ban, tên phòng ban, họ và tên của lãnh đạo phòng tương ứng.
n.Lập danh sách những người làm việc cùng phòng với ông Nguyen Van Thanh
o.Lập biết mã số nhân viên, họ và tên, mức lương của người lãnh đạo ông Nguyen Van Thanh.
p.Lập danh sách nhân viên có mức lương lớn hơn hay bằng mức lương cao nhất của phòng
ông Nguyen Van Thanh.
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 44
q.Cho biết mã số nhân viên, họ và tên , tổng số nhân viên, mức lương cao nhất, mức lưong
thấp nhất, mức lương trung bình của từng phòng ban.
r.Cho biết các nhân viên có mức lương cao nhất của các phòng ban.
s.Cho biết số lượng nhân viên của mỗi phòng ban.
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 45
chương 4
RÀNG BUỘC TOÀN VẸN
(Integrity Constraint)
4.1 RÀNG BUỘC TOÀN VẸN
4.1.1 Khái Niệm Ràng Buộc Toàn Vẹn
Trong mỗi CSDL luôn tồn tại nhiều mối liên hệ giữa các thuộc tính, giữa
các bộ; sự liên hệ này có thể xảy ra trong cùng một quan hệ hoặc trong các
quan hệ của một lược đồ CSDL. Các mối liên hệ này là những điều kiện bất
biến mà tất cả các bộ của những quan hệ có liên quan trong CSDL đều phải
thoả mãn ở mọi thời điểm. Những điều kiện bất biến đó được gọi là ràng buộc
toàn vẹn.. Trong thực tế ràng buộc toàn vẹn là các quy tắc quản lý được áp đặt
trên các đối tượng của thế giới thực. Chẳng hạn mỗi sinh viên phải có một mã
sinh viên duy nhất, hai thí sinh dự thi vào một trường phải có số báo danh khác
nhau, một sinh viên dự thi một môn học không quá 3 lần,...
Nhiệm vụ của người phân tích thiết kế là phải phát hiện càng đầy đủ các
ràng buộc toàn vẹn càng tốt và mô tả chúng một cách chính xác trong hồ sơ
phân tích thiết kế - đó là một việc làm rất quan trọng. Ràng buộc toàn vẹn được
xem như là một công cụ để diễn đạt ngữ nghĩa của CSDL. Một CSDL được
thiết kế cồng kềnh nhưng nó thể hiện được đầy đủ ngữ nghĩa của thực tế vẫn
có giá trị cao hơn rất nhiều so với một cách thiết kế gọn nhẹ nhưng nghèo nàn
về ngữ nghĩa vì thiếu các ràng buộc toàn vẹn của CSDL.
Công việc kiểm tra ràng buộc toàn vẹn thường được tiến hành vào thời
điểm cập nhật dữ liệu ( thêm, sửa, xoá). Những ràng buộc toàn vẹn phát sinh
phải cần được ghi nhận và xử lý một cách tường minh (thường là bởi một hàm
chuẩn hoặc một đoạn chương trình).
Ràng buộc toàn vẹn và kiểm tra sự vi phạm ràng buộc toàn vẹn là hai
trong số những vấn đề quan trọng trong quá trình phân tích thiết kế cơ sở dữ
liệu, nếu không quan tâm đúng mức đến những vấn đề trên, thì có thể dẫn đến
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 46
những hậu quả nghiêm trọng về tính an toàn và toàn vẹn dữ liệu , đặc biệt là
đối với những cơ sở dữ liệu lớn.
4.1.2 Các Yếu Tố Của Ràng Buộc Toàn Vẹn
Mỗi ràng buộc toàn vẹn có bốn yếu tố: điều kiện, bối cảnh, bảng tầm ảnh
hưởng và hành động phải cần thực hiện khi phát hiện có ràng buộc toàn vẹn bị
vi phạm:
4.1.2.1.Điều kiện
Điều kiện của ràng buộc toàn vẹn là sự mô tả, và biểu diễn hình thức nội
dung của nó
Điều kiện của một ràng buộc toàn vẹn R có thể được biểu diễn bằng
ngôn ngữ tự nhiên, ngôn ngữ đại số quan hệ, ngôn ngữ mã giả, ngôn ngữ truy
vấn SQL,... ngoài ra điều kiện của ràng buộc toàn vẹn cũng có thể được biểu
diễn bằng phụ thuộc hàm (khái niệm phụ thuộc hàm sẽ được đề cập trong
chương 5)
Sau đây là một số ràng buộc toàn vẹn trên lược đồ CSDL quản lý sinh
viên .
Mỗi lớp học phải có một mã số duy nhất để phân biệt với các lớp học
khác trong trường.
Mỗi lớp học phải thuộc về một khoa của trường.
Mỗi sinh viên có một mã số sinh viên duy nhất, không trùng với bất cứ
sinh viên nào trong trường.
Mỗi học viên phải đăng ký vào một lớp học trong trường.
Mỗi học viên chỉ được thi tối đa 3 lần cho mỗi môn học.
Tổng số học viên của một lớp phải lớn hơn hoặc bằng số lượng đếm
được của một lớp tại một thời điểm nào đó.
4.1.2.2.Bối cảnh
Bối cảnh của ràng buộc toàn vẹn là những quan hệ mà ràng buộc đó có
hiệu lực hay nói một cách khác, đó là những quan hệ cần phải được kiểm tra
khi tiến hành cập nhật dữ liệu. Bối cảnh của một ràng buộc toàn vẹn có thể là
một hoặc nhiều quan hệ.
Biên soạn : Phan Tấn Quốc- Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng
Giáo Trình Cơ Sở Dữ Liệu
Trang 47
Chẳng hạn với ràng buộc toàn vẹn R trên thì bối cảnh của nó là quan hệ
Sinhvien
4.1.2.3.Bảng tầm ảnh hưởng
Trong quá trình
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net