Luật giáo dục 2009(sđ và bs)
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 44/2009/QH12 Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2009
LUẬT GIÁO DỤC
(Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Số: 38/2005/QH11 (đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNamkhoá XI thông qua tại kỳ họp
thứ 7 ngày 14/6/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006) đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNamkhoá XII thông qua tại kỳ họp thứ 6
ngày 25/11/2009 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010.
.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNamnăm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của
Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số
38/2005/QH11.
C hư ơn g I
N HỮN G Q U Y Đ ỊN H C H U N G
Điều 1 . Phạm vi điều chỉnh
Luật giáo dục quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục
khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
giáo dục.
Điều 2 . Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người ViệtNamphát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
1. Nền giáo dục ViệtNam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân
tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng.
2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Điều 4 . Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL 1/37L U ẬT G I Á O D ỤC (HỢP N H ẤT ) N ĂM 2 0 0 9 . ®
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Điều 5 . Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có
hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với
sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Điều 6 . Chương trình giáo dục
1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ
năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi
cấp học hoặc trình độ đào tạo.
2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất,
tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo; tạo điều kiện
cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và
hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo
dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
3. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục
phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông, giáo trình và tài liệu
giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo
khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.
4. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục
mầm non và giáo dục phổ thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích luỹ tín chỉ đối
với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ mà người học tích luỹ được khi theo học một
chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học
hoặc tín chỉ tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyển ngành
nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên ở cấp học, trình độ đào tạo cao
hơn.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện chương trình giáo dục
theo hình thức tích luỹ tín chỉ, việc công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi kết quả
học tập môn học hoặc tín chỉ.
Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và
học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục
khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng
Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở
giáo dục khác.
-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL
-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung
2/37L U ẬT G I Á O D ỤC (HỢP N H ẤT ) N ĂM 2 0 0 9 . ®
2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết
của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh
người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở
giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ
biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo
dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả.
Điều 8 . Văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt
nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này.
Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao
đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.
2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận
kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề
nghiệp.
Điều 9 . Phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài.
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa
học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở
rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử
dụng.
Điều 1 0 . Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc
gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được
học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện
để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách
ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực
hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
Điều 1 1 . Phổ cập giáo dục
1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và
phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo
đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.
2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục
phổ cập.
3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ
tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL
-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung
3/37L U ẬT G I Á O D ỤC (HỢP N H ẤT ) N ĂM 2 0 0 9 . ®
Điều 1 2 . Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của
toàn dân.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa
dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối
hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh và an toàn.
Điều 1 3 . Đầu tư cho giáo dục
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt
động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Namđịnh cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo
dục.
Điều 1 4 . Quản lý nhà nước về giáo dục
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương
trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn
bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp
quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ,
bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và
trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh
nghề dạy học.
Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều
hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm
phát triển sự nghiệp giáo dục.
Điều 1 7 . Kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực
hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục
khác.
-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL
-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung
4/37L U ẬT G I Á O D ỤC (HỢP N H ẤT ) N ĂM 2 0 0 9 . ®
Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước
và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố
công khai để xã hội biết và giám sát.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục.
Điều 1 8 . Nghiên cứu khoa học
1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học
và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trò trung tâm
văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.
2. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa học,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến
khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ
sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn ViệtNam.
Điều 19. Không truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác
Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 2 0 . Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục
Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam, chia rẽ
khối đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá
hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã
hội.
Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.
C hư ơn g I I
HỆ T HỐN G G I Á O DỤC Q UỐC D Â N
Mục 1 .
G I Á O DỤC MẦM N O N
Điều 21. Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi.
Điều 2 2 . Mục tiêu của giáo dục mầm non
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
học lớp một.
Điều 2 3 . Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể
cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ,
thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn
nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL
-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung
5/37L U ẬT G I Á O D ỤC (HỢP N H ẤT ) N ĂM 2 0 0 9 . ®
2. Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt
động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên,
khích lệ.
Điều 2 4 . Chương trình giáo dục mầm non
1. Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; cụ thể hóa
các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ
chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non
trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non.
Điều 2 5 . Cơ sở giáo dục mầm non
Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi;
2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi;
3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ
ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
Mục 2 .
G I Á O DỤC P HỔ T H Ô N G
Điều 26. Giáo dục phổ thông
1. Giáo dục phổ thông bao gồm:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm.
Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp
chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười
một tuổi;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến
lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có
tuổi là mười lăm tuổi.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước
tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với
học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc
thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học
sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của
Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp,
học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp
một.
Điều 2 7 . Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người ViệtNamxã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
-Tư liệu của Phòng Hành chính, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, phục vụ công tác phổ biến VBQPPL
-Ghi chú: Chữ màu xanh là nội dung đã được sửa đổi, chữ màu đỏ là nội dung được bổ sung
6/37L U ẬT G I Á O D ỤC (HỢP N H ẤT ) N ĂM 2 0 0 9 . ®
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp,
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net