Luật sở hữu trí tuệ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


Đề tài: Quyền Tác giả, đối tượng, đặc điểm và chủ thể của quyền tác giả. Quy trình xác nhận quyền tác giả.




I. QUYỀN TÁC GIẢ LÀ GÌ? 

Khái niệm Quyền tác giả:

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (khoản 2, điều 4, Luật Sở hữu Trí tuệ sửa đổi bổ sung 2009).

Nội dung của Quyền tác giả: 

Quyền tác giả bao gồm: Quyền nhân thân và Quyền tài sản. 

Quyền nhân thân:

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau: 1 -  Đặt tên cho tác phẩm. 2 - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng. 3 - Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. 4 - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. (Theo khoản 1, 2, 3 và 4, điều 19, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005). 

Quyền tài sản:

Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: 1 - Làm tác phẩm phái sinh; 2 - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; 3 - Sao chép tác phẩm; 4 - Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; 5 - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; 6 - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. (Theo Điểm (a), (b), (c), (d), (đ), (e), khoản 1, điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005)

Các quyền ở trên do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu Trí tuệ 2005. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định ở trên và việc công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm theo khoản 3, điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. (Theo khoản 2 và 3, điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

II. ĐỐI TƯỢNG CỦA QUYỀN TÁC GIẢ:

Tác phẩm:

Đối tượng của Quyền tác giả là tác phẩm. Theo khoản 7, điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009), tác phẩm được định nghĩa là “...sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.”

Các loại hình tác phẩm:

Theo điều 14, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, các đối tượng được bảo hộ bao gồm:

Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, sách giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác.

Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác.

Tác phẩm báo chí. 

Tác phẩm âm nhạc. 

Tác phẩm sân khấu. 

Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự. 

Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng. 

Tác phẩm nhiếp ảnh.

Tác phẩm kiến trúc.

Bản họa đồ, sơ đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học. 

Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.

Chương trình máy tính, sưu tầm dữ liệu.

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả theo điều 15 Luật sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm: 

Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Phân loại tác phẩm: 

Dựa theo lĩnh vực sáng tạo:

Tác phẩm văn học.

Tác phẩm nghệ thuật.

Tác phẩm khoa học

Dựa theo nguồn gốc hoàn thành 

Tác phẩm gốc (nguyên sinh).

Tác phẩm phái sinh. 

Tác phẩm dịch thuật.

Tác phẩm phóng tác.

Tác phẩm cải biên.

Tác phẩm chuyển thể.

Tác phẩm tuyển tập.

Tác phẩm hợp tuyển.

Ngoài ra, tác phẩm còn có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau dựa theo hình thức tác phẩm được thể hiện thông qua cách thức, mục đích khai thác, sử dụng của chủ thể trong những điều kiện nhất định như tác phẩm đọc, tác phẩm nghe, tác phẩm nghe – nhìn.

III. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN TÁC GIẢ:

Tính vô hình: Do đối tượng bảo hộ của quyền tác giả là tài sản vô hình. Tài sản vô hình được hiểu là kết quả của quá trình tư duy sáng tạo người hay uy tín kinh doanh của các chủ thể, được pháp luật quy định bảo hộ, được biểu hiện dưới nhiều hình thức vật chất khác nhau nhưng có trị giá được tính bằng tiền và có thể trao đổi.

Bảo hộ có thời hạn: Điều 27 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Trong thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là bất khả xâm phạm. Hết thời hạn bảo hộ này (bao gồm cả thời hạn gia hạn nếu có), tài sản đó trở thành tài sản chung của nhân loại, có thể được phổ biến một cách tự do mà không cần bất kỳ sự cho phép nào của chủ sở hữu.

Tính lãnh thổ trong phạm vi bảo hộ: Tác phẩm được bảo hộ có giới hạn nhất định và chỉ được bảo hộ trong phạm vi một quốc gia, trừ trường hợp quốc gia mà tác giả của tác phẩm là công dân có tham gia điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ thì lúc đó phạm vi bảo hộ được mở rộng ra các quốc gia thành viên.

Đối tượng của Quyền tác giả luôn mang tính sáng tạo, được bảo hộ không phụ thuộc vào giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật: Không phải tài sản vô hình nào cũng được bảo hộ mà bắt buộc phải có sự sáng tạo của người tạo ra sản phẩm đó (theo điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và giải thích khái niệm “tác phẩm” tại điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009). Bên cạnh đó, những tác phẩm mang tính sáng tạo nhưng chưa tạo được giá trị nội dung hoặc nghệ thuật vẫn có thể được bảo hộ. 

Quyền tác giả bảo hộ hình thức thể hiện của tác phẩm: Căn cứ vào định nghĩa tác phẩm tại khoản 6, điều 4 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 và quy định về căn cứ phát sinh quyền tác giả tại khoản 1, điều 6 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005. Một tác phẩm được bảo hộ bởi quyền tác giả thì phải được ghi nhận dưới một trong những hình thức như viết, nói, hành động (các tác phẩm sân khấu) hay các tác phẩm tạo hình như tranh, tác phẩm điêu khắc,... Quyền tác giả không bảo hộ những ý tưởng chưa được thể hiện thành tác phẩm.

Xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động: Căn cứ vào khoản 1 và 2, điều 5 Công ước Berne 1979 và khoản 3, điều 5 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005. Quyền tác giả phát sinh một cách mặc nhiên và nó được thiết lập từ thời điểm tác phẩm đó được thể hiện dưới hình thức khách quan mà người khác có thể nhận biết được. Việc đăng kí quyền tác giả không phải là căn cứ làm phát sinh quyền tác giả, mà chỉ có giá trị là chứng cứ chứng minh của đương sự khi có tranh chấp về quyền tác giả và một bên khởi kiện tại tòa án nhân dán hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

Không được bảo hộ tuyệt đối: Căn cứ vào điều 25, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005, cá nhân, tổ chức được phép sử dụng tác phẩm của người khác nếu việc sử dụng đó không nhằm mục đích kinh doanh, không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác bình thường của tác phẩm, không xâm hại đến các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả thì không bị coi là hành vi xâm phạm quyền của tác giả và của chủ sở hữu quyền tác giả.

IV. CHỦ THỂ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ THỂ:

    Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ (Khoản 6, điều 4, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009). Chủ thể bao gồm: tác giả, chủ sở hữu và các đối tượng liên quan khác.

Tác giả: 

Khái niệm “Tác giả”:

    Theo khoản 1, điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

    Theo khoản 2, điều 13 Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 và khoản 1, 3, điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, tác giả bao gổm: 

+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo khoản 2, điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Và khoản 3, điều 6 của Nghị định này quy định người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.

Quyền và nghĩa vụ của chủ thể là tác giả:

Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. (Điều 18, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005).

Điều 19, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định Quyền nhân thân của tác giả bao gồm:

Đặt tên cho tác phẩm. 

Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng. 

Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm

Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

    Điều 20, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định Quyền tài sản của tác giả bao gồm:

Làm tác phẩm phái sinh.

Biểu diễn tác phẩm trước công chúng.

Sao chép tác phẩm. 

Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.

Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác. 

Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. 

Các quyền tài sản trên do tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

2. Chủ sở hữu:

Khái niệm “Chủ sở hữu”:

Điều 36, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định, chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. 

Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Quyền tác giả: 

Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả: Theo điều 37, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005, tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả: Theo khoản 1 và 2, điều 38, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định, các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền tài sản và quyền nhân thân đối với tác phẩm đó. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền tài sản và quyền nhân thân đối với phần riêng biệt đó.

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả: Theo khoản 1 và 2, điều 39, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định, tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình cũng như tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền tài sản (điều 20) và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (khoản 3 Điều 19), trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế: Theo điều 40, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định, tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại quyền tài sản (điều 20) và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (khoản 3 Điều 19).

     Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền: Theo khoản 1 và 2, điều 41, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định, tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại quyền tài sản (điều 20) và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (khoản 3 Điều 19), theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định.

Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước: Theo khoản 1 và 2, điều 42, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định, Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:

Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này.

Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.

Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.

Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.

Tác phẩm thuộc về công chúng: Theo khoản 1. 2 và 3, điều 43, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định, tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này thì thuộc về công chúng. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả và chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng.

V. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC XÁC NHẬN QUYỀN TÁC GIẢ. 

Hồ sơ đăng ký Quyền tác giả:

Theo  khoản 1, điều 49 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

Hồ sơ và quy trình chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

 1. Làm đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo khoản 1, điều 50 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định về người nộp hồ sơ là: tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

     2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (theo điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005) bao gồm:

Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;

Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (theo điều 51 Luật Sở hữu Trí Tuệ 2005): 

Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó.

Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Bộ Văn hóa - Thông tin quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (theo điều 52 Luật sở hữu trí tuệ 2005): Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

5. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Theo khoản 1 và 2, điều 53 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam và do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.

6. Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Theo khoản 1 và 2, điều 54 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.

7. Cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Theo khoản 1, 2 và 3, điều 55 Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 quy định, trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này (Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó) sẽ tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 

Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này (Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó) huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Quy trình nộp hồ sơ:

Bước 1: Lựa chọn đối tượng đăng ký sở hữu trí tuệ. Với mỗi sản phẩm đăng ký sẽ có hình thức đăng ký khác nhau, về cơ bản sẽ có các hình thức đăng ký sau

Đăng ký nhãn hiệu (hay còn được gọi nhiều là đăng ký logo, thương hiệu)

Đăng ký chỉ dẫn địa lý

Đăng ký sáng chế

Đăng ký kiểu dáng công nghiệp hay còn gọi là đăng ký kiểu dáng sản phẩm

Đăng ký giải pháp hữu ích

Đăng ký bản quyền tác giả (cho các tác phẩm như bài hát, phần mềm, kịch bản, game, truyện, tạo hình, bản vẽ, âm nhạc…) hoặc quyền liên quan (bản ghi âm, ghi hình, chương trình biểu diễn)

Đăng ký quyền liên quan đến giống cây trồng

Bước 2: Xác định cơ quan đăng ký sở hữu trí tuệ. Đăng ký Bản Quyền tác giả, quyền liên quan sẽ do cục bản quyền tác giả Việt Nam tiến hành thủ tục hành chính như trên.

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký đối tượng sở hữu trí tuệ. Hồ sơ đăng ký đối tượng Sở hữu trí tuệ cũng sẽ phụ thuộc vào từng loại hình đăng ký.

Bước 4: Nộp hồ sơ và theo dõi hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ. Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ đăng ký, nộp hồ sơ tại

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Net

#mywork